Sao Thái Âm
(Tuvivietnam – siêu tầm)











(Tuvivietnam – siêu tầm)
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Thái âm miếu ở Hợi, Tí, Sửu. Hãm ở Mão, Tỵ, Ngọ.
Thái âm là sao của Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí làm “phú” (giầu có)
Thái âm và Thái dương là cặp “sao đôi” quan trọng trong Đẩu Số, do đó hai sao có tính chất tương đồng và cũng có tính chất tương dị. Thái âm chủ về phú, Thái dương chủ về quý; Thái âm chủ về nữ, Thái dương chủ về nam; Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương; Thái âm thuộc thủy, Thái dương thuộc hỏa; Thái âm là mẹ, Thái dương là cha; Thái âm là con gái, Thái dương là con trai.
Thông thường bất kể nam hay nữ, mà gặp Thái âm, đều chủ về bất lợi cho lục thân phái nữ. Có thể căn cứ cung vị Thái âm bay đến, và tổ hợp tinh hệ của tam phương tứ chính để luận đoán mệnh vận của người bị bất lợi. Nói chung, thường chủ về lúc nhỏ mẹ bất lợi; nếu là nam mệnh, Thái âm lạc hãm là bất lợi cho vợ hay con gái.
Nam mệnh cung Thân gặp Thái âm, chủ về dễ tiếp cận với người khác giới, cũng chủ về người này tính tình dựu dàng, nhiều nữ tính. Nếu cung Phúc đức và cung Phu thê không tốt, có thể có khuynh hướng đồng tính.
Nữ mệnh cung Thân gặp Thái âm, không hội sát tinh, chủ về là người đoan trang, thông minh. Nếu gặp các sao Sát Hình, thì có khuynh hướng khắc chồng hình con. Nếu gặp các sao đào hoa, mà cung Phúc đức và Phu thê không tốt, thì cũng có thể phát triển thành đồng tính luyến ái.
Thái âm hội hợp Văn xương, Văn khúc, chủ về tài năng học rộng, có thể phát về văn chương. Rất ưa hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, bởi vì Thái âm chủ về cất giấu, phú, tĩnh, có khí vị hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc. Hội hợp với Hóa Quyền, Hóa Khoa thì có thể cương nhu tương tề.
Thái âm và Thái dương hội hợp, nếu hai sao đều nhập cung miếu vượng, cũng chủ cương nhu tương tề, là người có nội tài, nhưng cao thượng độ lượng, phóng khoáng bất phàm.
Thái âm ở cung hãm không ngại Hóa Kị, vì Thái âm của cung hãm vốn không sáng, đương nhiên không sợ mây mù che kín. Ở cung vị miếu vượng thì lại sợ Hóa Kị, vì có mây mù che trăng sáng. Nhưng Hóa Kị ở Hợi thì gọi là “biến cảnh”, trừ khi có các sát hình cùng chiếu, nếu không “biến cảnh” chỉ làm tăng vẻ rực rỡ của ánh trăng.
Vương Đình Chi kinh nghiệm, phàm là Thái âm thủ mệnh, lúc luận đoán rất nên xem kèm cung Phúc đức. Bởi vì Thái âm chủ về phú, ở xã hội cổ đại khá đơn thuần, tuy có cạnh tranh nhưng không kịch liệt, do đó việc chủ về sự hưởng thụ tinh thần của cung Phúc có ảnh hưởng không lớn. Còn trong xã hội hiện đại thì cạnh tranh kịch liệt, thủ đoạn cạnh tranh cũng nhiều âm mưu hơn, nếu cung Phúc đức mà không tốt, do Thái âm chủ về phú, thương thường sẽ trái lại, dễ dẫn đến đau khổ về phương diện tinh thần. Khi luận đoán cần chú ý.
Sao Thái âm trong thuyết ngũ hành thuộc âm thủy. Ở trên trời là tinh túy của mặt Trăng, hóa làm sao “phú”. Tương phối với sao Thái dương. Ở trong mệnh bàn làm “mẫu tinh” (sao mẹ), làm “thê tinh” (sao vợ) và làm “nữ tinh” (sao con gái). Thái âm ưa thích người sinh ban đêm. Sao Thái âm ở 12 cung cũng giống như sao Thái dương, mỗi cung có một tên gọi:
Thái âm đến Tí, gọi là “Thiên cơ”. Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế.
Thái âm đến Sửu, gọi là “Thiên khố”. Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.
Thái âm đến Dần, gọi là “Thiên muội”. Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán.
Thái âm đến Mão, gọi là “Phản bối”. Gặp cát diệu chủ về đại phú.
Thái âm đến Thìn, gọi là “Thiên thường”. Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách “Âm tinh nhập thổ” (Tinh túy của âm khí nhập vào đất)
Thái âm đến Tỵ, gọi là “Thiên hưu”, còn gọi là “Thất điện”. Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.
Thái âm đến Ngọ, gọi là “Thiên y”, hoặc gọi là “Hàn nguyệt”. Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối.
Thái âm đến Mùi , gọi là “Thiên khuê”. Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.
Thái âm đến Thân, gọi là “Thiên hoàng”, chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.
Thái âm đến Dậu, gọi là “Thiên tường”, chủ về phú quý.
Thái âm đến Tuất, gọi là “Thiên trợ”, là cách “Nguyệt chiếu hàn đàm” (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách.
Thái âm đến Hợi, gọi là “Nguyệt lãng thiên môn” (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách “Triều thiên” (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược.
Sao Thái âm rất ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa và Lộc tồn. Do Thái âm chủ về phú, chủ về ẩn tàng, chủ về yên tĩnh, nên đồng hành với Hóa Lộc hay Lộc tồn thì hợp nhau. Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu thì cương nhu tương xứng. Xương Khúc giáp cung hoặc hội chiếu tất phát về văn chương, học rộng nhiều tài.
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch. Tiền tài của Thái âm có được do tích lũy từng bước, khiến cho tình hình tài chính luôn luôn được ổn định.
Sao Thái âm và sao Thái đương đều là chủ nhân của bầu trời, cai quản đêm và ngày, đồng thời cũng chưởng quản giầu có và sang trọng. Trong lá số, mức độ sáng của sao Thái âm sẽ thay đổi tùy theo từng giờ, nên tại Dậu, Tuất, Hợi, Tí, là “đắc viên“, tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, là “hãm địa“, tại Dần và Thân là nơi mọc và lặn của sao Thái âm.
Sao Thái dương chủ về sớm thành công, sao Thái âm chủ về thành tựu muộn. Sao Thái âm chia thành thượng huyền và hạ huyền, thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền là giảm uy. Theo lịch âm, mồng 1 là tối tăm, đến chừng mồng 7 ~ 8 là thượng huyền, trăng tròn dần, đến ngày 15 là rằm, trăng tròn và sáng. Sau đó, trăng tối và khuyết dần, đến chừng 22 ~ 23 là hạ huyền. Sao Thái âm cát lợi nhất cho người sinh vào tiết Trung thu tháng 8, thứ đến là người sinh vào ngày rằm hàng tháng. Nếu sinh vào thượng huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào hạ huyền, thì sao Thái âm nằm vào cung nào, sự việc thuộc cung đấy sẽ dần xấu đi.
Nếu sao Thái âm cùng những sát tinh như Cự môn, Kình dương, Liêm trinh, Thất sát, đồng cung hoặc gia hội, sẽ tạo thành tổ hợp bất lợi, phải chịu thương tàn, nhưng nếu theo nghiệp tăng đạo lại sẽ gặp cát lợi. Sao Thái âm rơi vào hãm địa, lại gặp sát tinh, chủ về lộc có lỗ hổng, tiền của đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là xa quê tìm cơ hội phát triển. Dễ gặp vạ vì tiền của, họa huyết quang, phải mổ xẻ phẫu thuật.
Sao Thái âm ưa gặp tam hóa Lộc Quyền Khoa, để có tác dụng bổ trợ cho chính mình. Thái âm gặp Lộc tồn, Hóa Lộc sẽ tăng vẻ sáng, sở hữu nguồn sinh lực dồi dào không cạn. Thái âm gặp Hóa Khoa, nhờ tiền tài mà được nổi danh. Thái âm nếu tại Hợi sẽ không sợ sao Hóa Kị, được gọi là biến cảnh, gặp sự biến đổi lại thành ra có lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái âm Hóa Kị vì đã gặp sao Thái dương Hóa Lộc. Nếu sao Thái âm và Thái dương đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau, có thể dùng Lộc của sao Thái dương để khống chế Kị của sao Thái âm, mức độ tổn hại sẽ được giảm bớt. Nếu sao Thái âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thân không còn ánh sáng, nên không có nguy hiểm gì đáng kể.
Sao Thái âm ưa thích gặp sáu cát tinh Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc và Lộc tồn. Nếu rơi vào cung miếu, vượng mà gặp Địa không, Địa kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hưởng đến khoa danh.
Sao Thái âm – mặt Trăng, chuyển động quanh mặt trời liên tục không ngừng nghỉ, nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt mệnh càng trở nên vất vả một cách rõ nét, đó là khi rơi vào bốn cung Mã (Dần Thân Tỵ Hợi). Nếu nằm đồng cung với sao Thiên cơ cũng mang tính lưu động, dễ lưu lạc tha hương, tìm đường phát triển tại nơi đất khách.
Tiền tài của sao Thái âm thu nhập một cách cố định, thường có cơ hội là nhiều nghề, nên cũng là tiền của có được do tích lũy dần dần, mà không phải phát tài đột ngột.
Nếu sao Thiên phủ, hoặc hai sao Vũ khúc và Tham lang trấn thủ cung mệnh, và đóng tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái âm và Thái dương kèm ở hai cung bên cạnh, hình thành cách “Nhật Nguyệt giáp mệnh“, chủ về một đời giầu có.
Nếu sao Thái âm nhập miếu, trấn thủ mệnh tại Hợi, lại sinh vào ban đêm, là cách “Nguyệt lãng thiên môn” (trăng sáng cổng trời), chủ về sẽ được giầu sang.
Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi nhập miếu giao hội lai chiếu, là cách “Minh châu xuất hải” (ngọc sáng rời mặt biển), chủ về đường công danh rộng mở.
Cung mệnh an tại Sửu, Mùi, sao Thái âm và Thái dương tam hội, vương mà hội chiếu. Hoặc, sao Thái dương ở Thìn, Tỵ, sao Thái âm tại Tuất, Dậu,, vượng mà trấn mệnh lại hội chiếu lẫn nhau, là cách “Nhật Nguyệt tịnh minh” (mặt trăng mặt trời cùng sáng), chủ về sớm được đắc ý.
Sao Thái âm, Thái dương đồng cung tại Sửu, Mùi, trấn mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách”Nhật Nguyệt đồng lâm” (mặt trăng mặt trời cùng đến), chủ về đường quan vận được nhiều lợi thế.
Thái dương, Thái âm trấn cung Điền trạch tại Sửu, Mùi, hoặc nằm tại Thìn và Tuất chiếu về cung Điền trạch, là cách “Nhật Nguyệt chiếu bích” (mặt trăng mặt trời soi vách), chủ về là mệnh phú hào.
Sao Thái âm và Thiên đồng trấn mệnh tại Tí hoặc trấn Điền trạch, là cách “Nguyệt sinh thương hải” (trăng mọc biển xanh, hay còn gọi là “Thủy trừng quế ngạc” – nước trong hiện cành quế), chủ về được chức quan cao quý.
Các sao Thien cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan, là cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương“, có lợi trong các lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền thông đại chúng.
Sao Thái âm và Văn khúc cùng đóng tại Phu thê, sao Thái âm miếu vượng, lại gặp cát tinh, là cách “Thiềm cung triết quế“, chủ về nam mệnh thường gặp vợ sang, nữ mệnh thường sinh quý tử.
Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái âm lạc hãm trấn mệnh, sao Thái dương lạc hãm trấn Thiên di. Hoặc cung mệnh an tại Tuất, Hợi, có Thái dương trấn thủ, sao Thái âm lạc hãm cư Thiên di, là cách “Nhật Nguyệt phản bội” (mặt trăng mặt trời quay lưng), chủ về mệnh vất vả lao lực.
Sao Thái âm, Thiên đồng, lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ, lại gặp sát tinh, là cách “Nguyệt Đồng ngộ sát“, chủ về mọi việc đều không thuận lợi.
Sao Thái dương, Thái âm lạc hãm, trấn thủ cung Tật ách, là cách “Nhật Nguyệt tật ách“, chủ về cơ thể có khuyết tật.
Sao Thái âm trấn mệnh tại Thìn, sao Thiên lương tại Thân địa lạc hãm hội chiếu. Hoặc sao Thiên lương lạc hãm trấn mệnh tại cung Thân địa, sao Thái âm cư Thìn cũng lạc hãm hội chiếu, Tài Mệnh hội chiếu, là cách “Thiên lương củng nguyệt” (Thiên lương chầu về mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, hoặc mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá gia bại sản.
SAO THÁI ÂM TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thái âm tọa thủ ở cung mệnh, mặt vuông tròn trắng hồng, mày thành mắt tú, ngũ quan đoan chính, đoan trang, cử chỉ, lời nói, hành động ưu nhã rất hấp dẫn.
Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ.
Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.
Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.
Mệnh nữ da trắng mịn, mắt ướt nữ tính, tính trẻ con đa tình mà dịu dàng, rất coi trọng hình thức bề ngoài, có tài nghệ thuật nên lãng mạn.
Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.
Suy đoán mệnh lý
Thái âm – 2 | Thái âm – 1
Thiên đồng – 2 |
Thái âm – 1
Thái dương + 2 |
Thái âm + 1
Thiên cơ + 2 |
Thái âm – 2 | Thái âm + 3 | ||
Thái âm – 2 | Thái âm + 3 | ||
Thái âm + 3
Thiên cơ + 2 |
Thái âm + 4
Thái dương – 1 |
Thái âm + 4
Thiên đồng + 3 |
Thái âm + 4 |
Độ sáng của sao Thái âm tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái âm. Mối quan hệ của chúng như sau:
– Miếu = + 4
– Vượng = + 3
– Địa = + 2
– Lợi = + 1
– Bình hòa = 0
– Không đắc địa = – 1
– Hãm địa = – 2
Sao Thái âm chủ về Phú, phần lớn có thêm chủ về Quý, chủ về Tài bạch và Điền trạch. Trong mệnh bàn, ánh sáng của sao Thái âm có sự thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian, ở Mão Thìn Tỵ là hãm địa, ánh sáng tối nhất. Ở Ngọ Mùi là không được thế địa, lượng ánh sáng tối thứ hai. Ở cung Thân thế lợi, ánh sáng vừa phải. Ở cung Dậu Tuất thế vượng là ánh sáng mạnh thứ hai. Ở Hợi Tí Sửu là thế miếu, có lượng ánh sáng mạnh nhất.
Sao Thái âm ở Dần, tượng trưng cho mặt Trăng vào giờ Dần, là điểm thấp nhất của mặt Trăng. Sao Thái âm ở Thân tượng trưng cho mặt trăng vào giờ Thân, là điểm cao nhất của mặt Trăng.
Sao Thái âm tượng trưng cho tính âm, đại diện cho mẹ. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi mẹ còn sống, sao Thái âm trong cung mệnh có thể dùng để luận đoán cát hung của mẹ. Sau khi mẹ qua đời, sao Thái âm của mệnh nữ đại diện cho bản thân, Mệnh nam đại diện cho Vợ, sau khi Vợ qua đời thì sao Thái âm của cung Mệnh đại diện cho con gái. Do đó, muốn đoán cát hung của mẹ, vợ, con gái thì lấy sao Thái âm làm căn cứ.
Trong Tử Vi Đẩu Số, tất cả các sao chủ đứng đầu, như Tử vi của hệ sao Bắc Đẩu, sao Thiên phủ trong hệ sao Nam Đẩu, sao Thái âm và Thái dương chủ về âm dương, đêm ngày trong hệ sao Trung Thiên Đẩu, nếu độc tọa tại cung Mệnh thì phần lớn chủ về cô độc và đều lấy thời thơ ấu làm chủ đạo.
Do đó, người có sao Thái âm tọa thủ cung Mệnh, thì mẹnh nam nữ đều chủ về cha mẹ hoặc vợ chồng, hoặc con cái, có hiện tượng tình thân không đủ, gần nhau ít xa nhau nhiều, hoặc sinh ly tử biệt, hoặc tình cảm bất hòa, hoặc ít trao đổi, hoặc sức khỏe thường xuyên không tốt, hoặc sự nghiệp hay bị thất bại. Nếu sao Thái âm ở cung mệnh hãm địa lại gặp sao Hóa Kị, thì mệnh nữ sẽ bất lợi cho bản thân, còn mệnh nam sẽ bất lợi cho vợ và con gái (tuế quân năm Ất)
Nhật Nguyệt là sao chủ về âm dương và ngày đêm, thuộc Trung Thiên Đẩu, mặt Trăng liên tục quay quanh trái đất không ngừng nghỉ, do đó sao Thái âm chủ về Dịch mã (ngựa đưa tin chiến trường), đại diện cho sự vất vả bôn ba, đặc biệt khi Thái âm tọa ở chỗ tứ Mã (Dần Thân Tỵ Hợi), khi đồng cung với sao Thiên cơ thì không thích bị bó buộc quản thúc, thích cuộc sống tự do tự tại, dễ phiêu bạt tha hương, có mưu cầu phát triển ở tha hương.
Mặt Trăng phân thành trăng Thượng huyền và trăng Hạ huyền. Trăng Thượng huyền – khoảng mồng 7 ~ 8 âm lịch, có cung Trăng hướng lên trên, bởi vì ngày mồng 1 đầu Tháng đến ngày 15 giữa Tháng, thì mặt Trăng ngày càng trong hơn, do đó, người sinh vào Thượng huyền, thì vận thế từ xấu chuyển sang tốt. Trăng Hạ huyền – khoảng ngày 22 ~ 23 âm lịch, thì mặt Trăng từ tròn chuyển sang khuyết dần, do đó, người sinh vào Hạ huyền có vận thế từ tốt chuyển sang xấu. Sao Thái âm tọa ở cung Mệnh thì nên sinh vào giữa tháng, sinh vào ban đêm, ngày Thượng huyền, Trung thu, rất kị sinh vào lúc mặt Trăng mất đi ánh sáng.
Sao Thái âm chủ về “kho lộc”, vật chất trong cả cuộc đời nhiều, đầy đủ về tinh thần, tuy không chú ý đến tiền tài, nhưng lại nhận thức và hiểu được cách dùng tiền tài. Tiền tài là do tích lũy dần dần, tuyệt đối không phải là do của cải đến bất ngờ.
Sao Thái âm, sao Vũ khúc, sao Thiên phủ, đều là tài tinh, nhưng lại có sự khác biệt:
Tiền tài của sao Vũ khúc là do lập nghiệp mà có. Tiền tài của sao Thiên phủ là do đầu tư tích lũy mà có. Tiền tài của sao Thái âm là do làm việc cần kiệm gom góp mà có.
Sao Thái âm và sao Thiên phủ đều chủ về ruộng vườn, nhưng hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thiên phủ là đầu tư, còn hàm nghĩa ruộng vườn của sao Thái âm là coi trọng thực dụng.
Mặt trời ban ngày chiếu sáng, mặt Trăng ban đêm khúc xạ ánh sáng của mặt Trời, mang đến ánh sáng, mang đến hy vọng, mang đến sự viện trợ, mang đến sự phối hợp, cũng giống như vai trò của người Mẹ trong gia đình. Do đó, sao Thái âm thích hợp với các công việc như hộ lý, giáo dục, thư ký, văn nghệ, văn hóa xã hội, …
Sao Thái dương và sao Thái âm vốn có sinh mệnh và mang đến sinh mệnh cho các sao khác trong mệnh bàn. Phương thức phát huy của chúng có những đặc điểm sau:
1- Ánh sáng của sao Thái dương đến từ sao Thái dương nóng bỏng mà khúc xạ ánh sáng và nhiệt của sao Thái dương, chuyển hóa thành ánh sáng nhân từ và điềm đạm chiếu xuống nhân gian. Sao Thái dương là tích cực và nhiệt tình cung cấp ánh sáng và sự ấm áp trực tiếp. Sao Thái âm dùng phương thức uyển chuyển, mềm mại, cung cấp sự viện trợ và hy vọng gián tiếp.
2- Sao Thái dương có nhiệt độ, có sự phân biệt mạnh và yếu. Sao Thái âm thì nhiệt độ không thay đổi, trong đêm tối ban tặng cho con người sự bình tĩnh và ấm áp.
3- Sao Thái dương bất luận là sáng, tối, lạnh, nóng, vẫn luôn luôn chiếu xuống mặt đất. Sao Thái âm thì phân biệt sáng, tối, tròn, khuyết. sóc, vọng, cũng do đó và từ đây, mà sinh ra bi, hoan, ly, hợp trong nhân gian.
Người có sao Thái âm thủ Mệnh, thường có những hiện tượng:
1. Sao Thái âm giống như sao Thái dương, tự nhiên, chủ động giúp đỡ người già, yếu, cô độc bất hạnh mà không cần báo đáp. Nhưng sao Thái dương đều dùng tiền, dùng chủ ý, dùng phương thức giúp đỡ tổng thể để sắp xếp, giúp đỡ. Sao Thái âm phần lớn là chia sẻ tinh thần, như an ủi, tỏ thái độ quan tâm ân cần, chăm sóc nhân từ trực tiếp từ những chi tiết nhỏ trong cuộc sống, khiến mọi người tin tưởng.
2. Rất tự nhiên trong công việc phúc lợi xã hội, hoặc các việc từ thiện, hy vọng nhận được sự báo đáp từ xã hội.
3. Có sự huy hoàng của người Mẹ, thích cố thủ bên trong, coi trọng sự thi vị của cuộc sống, coi trọng công việc gia đình, mệnh nữ thường giỏi việc nhà.
4. Thường làm những việc cần viện trợ và cần sự phối hợp, công việc làm ban đêm hoặc thay ca như y tá, phù hợp với tính chất công việc ban đêm của sao Thái âm.
5. Người có sao Thái âm thủ Mệnh, có đặc tính nữ tính, như bình tĩnh, tinh tế, dịu dàng, nhẫn nại, lạc quan. Thời gian rèn luyện tích tụ được tố chất kiên định, trầm tĩnh, kiên nhẫn, bên ngoài tuy lạnh lùng nhưng bên trong nội tâm nhiệt tình, lương thiện. Đối với những sự việc không được như ý trong cuộc đời, thì nó trực tiếp phản ánh sự nhẫn nại, không tích cực tranh đấu, hoặc biểu thị bộc lộ ý kiến, nội tâm thường hướng đến sự an phận, nhưng bản năng của sao Thái âm là gián tiếp, phối hợp, mọi việc mà nóng vội thì thường không thành.
Bất cứ cung vị nào có sao Thái âm, đều sẽ khiến cho con người số thủ bên trong, có thể hiểu được sự cần thiết phải bình tĩnh và duy trì trạng thái cân bằng, sau đó là kéo theo sự chuyển hóa ở bên ngoài, vào thời khắc chuyển hóa chính là bắt đầu của sao Thái dương – kết thúc của sao Thái âm.
Người có sao Thái âm thủ Mệnh, nên có thói quen đọc sách trong thời gian dài, làm công việc có tính chất nghiên cứu lâu dài, phần lớn cần có sự trao đổi phối hợp với mọi người, để giảm hiện tượng thiếu thốn tinh thần, đồng thời dễ chịu ảnh hưởng từ những tác động thị phi, bị bạn bè hay tiểu nhân lừa lọc, hạn chế ăn uống thái quá để giữ gìn thân thể khỏe mạnh, thì mới có thể tránh được hung mà đón cát lợi.
Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.
Các sinh vật trên trái đất thiếu mặt Trăng có thể sinh tồn, nhưng thiếu mặt Trời thì khó mà sinh tồn. Do đó, bất luận là mệnh nam hay nữ, khi sao Thái âm ở cung mệnh Hóa Kị, nếu có thể biết dùng Hóa Lộc của sao Thái dương để trợ giúp, thì đều có thể giảm nhẹ tổn hại.
Tại Hợi, sao Thái âm là “Nguyệt lãng thiên môn“, không sợ sao Hóa Kị, ngược lại có tác dụng thay đổi hoàn cảnh. Sao Thái âm hãm địa Hóa Kị, do bản thân không có ánh sáng, nên không thể tạo thành sự uy hiếp quá lớn. (Sao Thái âm tại Thân thì gọi là “Nguyệt lãng quỷ môn”, tại Tỵ thì gọi là “Nguyệt lãng địa môn”, tại Dần thì gọi là “Nguyệt lãng nhân môn”, tại Mão thì gọi là “Nguyệt lãng lôi môn” – là tượng Nguyệt nhập Ngũ môn).
Sao Thái âm thích gặp lục Cát tinh, gặp Tả phụ Hữu bật chủ về có phúc có phận. Gặp Văn xương, Văn khúc chủ về người nhiều văn nghệ có tài hoa. Gặp Thiên khôi, Thiên việt chủ về người có quý nhân, có thể đảm nhận việc nơi công môn, bình an thuận lợi.
Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.
ST
Các đấng tiên hiền xưa đã có câu: ”cha mẹ hiền lành để phúc cho con và cha ăn mặn thì con khát nước”. Thiết tưởng đó là luật nhân quả sâu xa của một truyền thống riêng cho từng gia đình, có lẻ vì thế cung Phụ Mẫu trong Tử Vi mới đứng cân phân với Tật Ách của lá số.
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Biết rằng luật âm dương mật thiết cho Tử Vi như hình với bóng và vì có lý âm dương mới cho phép ta phân biệt và tìm phăng ra đầu mối nhợ mọi sự thiết yếu của số, thì mọi lý lẽ của mỗi cung số đều nên nhận xét là ở một thế tứ tượng trong lưỡng nghi nào.
Mười hai cung trong lá số dĩ nhiên căn bản là Mệnh. Cái sườn nhà có vững chắc thì nhà mới đở rung rinh lúc gặp mưa dông bão táp. Cái nhà có đứng vững ở không gian là do tay thợ lành nghề biết kiến tạo, nhưng một phần quan trọng cũng phải do nơi vị trí căn nhà đó dựng lên trước kia là gì? Đầm ao sinh lầy hay là đất thịt cứng chắc tức là cha mẹ sinh dưỡng truyền thống cho bản mệnh luôn luôn kình chống tật ách.
Như Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật thì Phụ Mẫu phải là Sát Phá Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, cung Tật Ách đương nhiên là đồng phái với Phụ Mẫu là Sát Phá Liêm Tham hay Tử Phủ Vũ Tướng, một thế đứng của tứ tượng.
Mười hai trường hợp trên, lấy Tử Vi đặt vào cung Phụ Mẫu có ý muốn chứng tỏ vị chúa tinh tuy được gọi là vị tối cao phúc hậu, nhưng hễ đã dính đứng chung với bộ Sát Phá Tham thì cũng không chứng nọ tật kia, như Tử Sát là có sự bất hòa giữa cha mẹ. Tử Phá có sự lìa khắc. Tử Tham phải phân ly thì cung Tật Ách tất được Phủ, Tướng, mọi sự nhẹ nhàn cho đương số có bịnh tật chỉ là nội thương và dễ gặp thầy thuốc. Trái lại Phụ mẫu là Phủ Tướng, con phải hứng chịu mọi tai ách hay bạo bịnh, tùy trường hợp nào trong 12 cách ở trên để biết nhân quả. Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật cũng vậy. Hễ cung Phụ Mẫu đã liên hệ ít nhiều đến Cự Môn (chính cung hay tam hợp) cũng lắm chuyện chẳng lành không kém Sát Phá Tham là bao. Còn như được Đồng Lương (Âm tinh và Diệu tinh) là 2 vị Phúc tinh thủ đắc cho Phụ Mẩu thì Tật Ách chạy không khỏi Cự Môn sinh nhiều điều phải đề phòng bất trắc.
Tại sao những đấng Phụ Mẫu được coi là có bộ mặt phúc hậu nhất như Tử Vi độc thủ, Tử Tướng, Tử phủ, Đồng Lương lại gây ra những hậu quả không tốt đẹp cho con cái, tức là cung Tật Ách phải chịu Sát Phá Tham, Cự Nhật hành hạ?
Thưa rằng: Tử Phủ Vũ Tướng và Cơ Nguyệt Đồng Lương là 2 bộ hiền lành đâu có lực lượng chống lại Sát Phá Tham và Cự Nhật, là 2 sức mạnh có uy vũ sắc bén, sát khí hung cường, chỉ còn con đường phước thiện, cố làm điều lành để mua chuộc cho con cháu tránh nẻo chông gai tùy theo mức độ đã tạo nổi.
Việc này không phải là không có ý nghĩa như Mệnh đóng ở Tuế Phá, Tang Môn, Điếu Khách là người thường xuyên không được hài lòng với công việc mình làm mà vẫn thi gan cùng tuế nguyệt bằng nghị lực Thiên Mã (trong Tử Vi chỉ có 3 hạng người này mới có Thiên Mã). Phần số của họ là coi những tai ương tật ách như cơm bữa, không có gì phải lo ngại, vì Ách cung không bao giờ vắng bóng Thiên Không (chính cung hay tam hợp). Còn những trường hợp Ách có Tuần hay Triệt hay vô chính diệu hoặc cung Phụ Mẫu khắc xuất Tật Ách đều có ý nghĩa Tử Phủ, Đồng Lương lấy đức chinh phục tai ách để giảm bớt cường độ của tật ách 5 trường hợp ở trên, người có số nếu được những vị phúc tinh như Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý phò trợ, không phải tình cờ may mà gặp, mọi sự như đã an bài. Còn ngoài ra những vị Phụ Mẫu quá hiền hậu như trên (Tử Phủ Đồng Lương) phải coi như bậc hiền nhân đã ý thức được điều phải làm mà chưa đủ âm đức cản trở được nghiệp nhân quả phải bù trừ.
Còn Phụ Mẫu phải lãnh vai trò Sát Phá Tham hay Cự Nhật, người làm con luôn luôn ở trong tình trạng đau lòng vì cảnh mất bình thường như vất vả, chia ly hay náo loạn của đấng sinh thành để cố tạo cung Tật Ách cho mình ít khi gặp bạo bịnh hay tai nạn nguy hiểm. Ở đây ta phải nhìn nhận là một đường lối hy sinh của cha mẹ cam chịu cảnh bất an để cho con đỡ gặp bước đường đời dày vò phần xác thịt mà người đã nâng niu nuôi nấng yêu dấu cho đến lúc nhắm mắt xuôi tay.
(Tử vi nghiệm lý toàn thư – tác giả Thiên Lương)
Toán số học ra đời trải qua mấy ngàn năm dưới đế quyền độc tôn, mọi sự phát huy đều có ý dè dặt lửng lơ lầm tưởng như đề cao Tử Vi (hình bóng đế nghiệp). Sự thật phải ý thức vấn đề tìm hiểu đâu là nguyên lý công bằng.
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Luật âm dương chia 14 chính tinh làm 2 phe. Bên âm 6 sao tượng trưng văn thái tìm kiếm căn quả ghi thành tích những gì bên dương hành động. Bên dương diễn tả những màn cảnh tranh đấu hưng vọng cuộc thế nhân sinh bằng hai phe Tử Phủ và Phá Tham sắp xếp ngụ ý trật tự trên dưới tùy theo địa vị:
Những hành tinh chuyển dịch trên các vị trí với hành vi bản lãnh không phải không ý nghĩa.
Tại sao Thiên Phủ trường hợp nào cũng không chịu đứng chung hàng với Thất Sát (Thiên Phủ đối xung Thất Sát), cũng như Thiên Tướng thường trực ngăn chặn Phá Quân? Thiên Phủ một hình tượng nhân sinh điềm tĩnh có đủ tư cách phò trợ minh quân an bang tế thế, thấy những gì không trung tín là không chấp nhận. Thất Sát vốn người nóng tính, vụng suy, lại đứng trong hàng ngũ đối lập, vì một lý do gì nhảy qua hàng ngũ đối phương dẫn đường Tử Vi tuần tiễu ở Tỵ Hợi, trong lúc Phá Quân bước đầu hoạt động (cùng trong tam hợp Tử Sát Liêm Phá Tham Vũ) khác gì Ngụy Diên ở hàng ngũ quân Tào nhảy sang đầu hàng quân sư Gia Cát Lượng.
Vốn đầy đủ thông minh nhận xét hạnh kiểm nhân sinh, Khổng Minh sai lôi ra hành quyết để răn trừng. Ông không chấp nhận những kẻ sớm đầu tối đánh Thiên Phủ chống Thất Sát là màn cảnh Khổng Minh không ưa Ngụy Diên ở cuối đời Tam Quốc, nên trường hợp nào cũng đứng đối xung, luôn luôn cùng Thiên Tướng sát cánh trong hàng ngũ (tam hợp) đồng tâm hiệp lực ngăn chống Phá Quân (Thiên Phủ sung Thất Sát, Thiên Tướng xung Phá Quân)
Thất Sát có hai vị trí đáng được đề cao nghiêm chỉnh là triều đẩu (Thất Sát Thần Dần) và ngưỡng đẩu (Thất Sát Tử Ngọ). Triều ý nghĩa mặt triều kiến, ngưỡng là ngẩng trông lên có vẻ tôn kính phục tùng. Còn Đẩu là hành tinh.
Quan sát trên địa bàn, một khi Thất Sát đứng ở Ngọ (Ngưỡng) thì Tử Tướng ở Thìn, Phá Quân ở Tuất, trường hợp 2 bên dàn bầy trận thế khuất phục nhau. Vậy Thất Sát ở Ngọ ngưỡng mộ ai? Tử Tướng hay Phá Quân? Chắc chắn Thất Sát không thể lùi lại ôm chân Tử Tướng ở Thìn mà cảm phục Phá Quân cùng đứng trong tam hợp với nhau. Vị trí triều ở Thân, lúc đó Phá Quân ở Tí hiên ngang một cõi sơn hà lên ngôi minh chủ Thất Sát ngẩng mặt triều kiến là trúng cách. Khi Thất Sát ở triều kiến Phá Quân ở Ngọ với tư cách một thủ lĩnh đơn thân độc mã dám hùng dũng đến thủ phủ của Tử Vi không phải là không xứng đáng. Nếu cho ngưỡng và triều Tử Vi tất phải danh chính ngôn thuận (ngưỡng triều Đế Vị), thấy không có mối liên hệ gì trong tam hợp (nội bộ) và vị trí Tử Vi cũng đứng không đẹp gì để hưởng ngưỡng triều.
Toán số mạng chỉ đề ra khép mở không nhất quyết minh định vì nhiều nỗi e dè không khỏi nhiều khi nhận lầm lạc hướng, ngày nay tưởng nên ý thức đâu là hợp lý để soi tỏ chính tâm của tác giả xa xưa không thể nói ra vì nhiều uẩn khúc.
ST
(1) Cung mệnh phi Hóa Lộc:
Cung mệnh tự Hóa Lộc:
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Tự hóa, tức là can của bán cung khiến cho sao trong bản cung xảy ra hiện tượng tứ hóa. Phàm người cung mệnh có tự hóa, hầu hết không thế chịu được thử thách, hành sự chỉ nóng được có năm phút, hay tha thứ cho mình, luôn tim ra được một cái cớ để thoái thác. Cung mệnh tự Hóa Lộc là người có khẩu tài, nói chuyện có kĩ thuật, trắng đen gì nói cũng có lí, biết cách ứng phó, không bao giờ xúc phạm hay làm người khác phiền lòng; lịch sự và nhã nhặn, có chừng mực, có duyên với người chung quanh, không thô tục; có khiếu thường thức nghệ thuật, thông minh lanh lợi, khá đa tình, dễ bị cảm động, dễ khóc; y thực không thiếu, tiêu xài tiền rất nhanh, làm việc không chuyên tâm, thường hay quên những điều mình hứa hẹn với người khác. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ:
Tình cảm với anh chị em khá tốt, có thể nhờ anh em giúp đỡ mà thành công, giao tế nhiều, có duyên với người chung quanh; đối với mọi người rất nhiệt tình, nhưng sẽ không nỗ lực vì người ta; cho người ta lợi ích nhưng không cầu báo đáp, rộng lượng và hào phóng; hướng ngoại, có nhiều cơ hội kiếm tiền, muốn làm ăn ở nơi đông đúc, thích hợp với những nghề nghiệp như nghệ thuật biểu diễn, ngành giải trí; sinh kế gia đình sung túc, cũng dễ bị người ta giật tiền, bể hụi.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung phu thê:
Phối ngẫu là người thông minh, có trợ giúp cho sự nghiệp của mệnh tạo, sau kết hôn sự nghiệp của mệnh tạo khá thuận lợi; mệnh tạo trưởng thành sớm, rất duyên với người khác, nên cũng dê kết hôn sớm, có tình thâm với người phối ngẫu; mệnh tạo rất códuyên với người chung quanh. Nếu chuyển phi Hóa Kị nhập cung phúc đức, là muốn kết hôn nhưng không được thuận lợi hoặc hôn nhàn không thành.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung tử nữ:
Nặng quan niệm gia đình, phần nhiều sau khi sinh con sẽ dễ kiếm tiền hơn; quan hệ với con cái rất tốt, rất thương yêu con cái, có thể được quý tử. Có thể mở tiệm hoặc kinh doanh bất động sản, cũng có thể hợp tác làm ăn (nhưng vẫn cần phải xem phối hợp với cung nô bộc, cung quan lộc ) dễ có đào hoa, năng lực tính dục tốt.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch:
Thương tiền, xem trọng tiền bạc, thích hưởng thụ, tiền bạc vừa ý, dễ kiếm tiền; có thành tựu trong việc sáng lập sự nghiệp, có thể kiếm tiền trong ngành giải trí; dễ kiếm tiền, dựa vào nỗ lực của bản thân để kiếm tiền, cũng dễ có vận tiền bâ’t ngờ; xem trọng sự nghiệp, tay trắng làm nên, kinh doanh quy mô nhỏ; giỏi giao tế, chăm sóc, lo lắng cho người phối ngẫu, đa tình, xem trọng hôn nhân và tình cảm.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:
Lạc quan, dễ có tính lười biếng, dễ phát phì; lúc còn nhỏ có thể chất yếu, trân quý sức khỏe, tiêu xài nhiều tiền cho bản thân, thích dùng thuốc bổ, thực phẩm bổ dưỡng; hiếu động, có đầu óc, duyên với người chung quanh tốt, hiếu thảo với cha mẹ, được bậc trường bối yêu thích, đề bạt, nâng đỡ; có thể phát triển lớn sự nghiệp. Nếu chuyển phi Hóa Kị nhập tuyến “phu quan”: nữ mệnh chủ về có duyên với người khác giói; nam mệnh chủ về dựa dẫm phụ nữ, thích chuyện tính giao, đeo dính người phối ngẫu, có thể hưởng lạc thú phòng the.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:
Hơi lười biếng, thích đi đó đi đây, vui chơi, có duyên với người chung quanh, được nhiều quý nhẫn trợ giúp, cho tiền để người phối ngâu tiêu xài; ở bên ngoài, có mối quan hệ giao tế rộng, có nhiều cơ hội kiếm tiền, được đắc ý nhưng tiêu tốn cũng nhiều; cần
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:
Hướng ngoại, thích giao du bạn bè, có nhiều bạn, thù tạc giao tế cũng nhiều, thường tự giới thiệu mình với người lạ; thích hợp công tác quáng cáo, thúc đẩy tiêu thụ, quan hệ công cộng, ngoại giao; có thể kiếm tiền ở nơi đông đúc, náo nhiệt, như siêu thị bách hóa, nghệ thuật biểu diễn, ngành giải trí; có thể hợp tác vói bạn bè, làm cổ đông; Bạn bè giúp đỡ nhiêu, nhưng cũng dễ vì bạn bè mà tổn thất tiền bạc; có quan hệ tốt đẹp vói ông chủ và đồng sự; rất quan tâm sức khỏe của người phối ngẫu, đeo dính người phối ngẫu.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc:
Nặng lòng vì sự nghiệp, nhưng không nhất thiết là có trách nhiệm với công việc, không cam tâm chỉ làm viên chức nhỏ; thường thay đổi công việc, có thể có thành tựu, được vui vẻ ở nơi làm việc; có hứng thú với nhiều lãnh vực, làm việc không chuyên nhất; đi làm có công việc vừa ý, lương cao, thăng tiến nhanh; tay trắng làm nên, nên kinh doanh quy mô nhỏ; lúc còn đi học, có thành tích tốt; rất chăm sóc người phối ngẫu.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch:
Có thể có tổ nghiệp, chăm lo cho gia đình, cũng làm tiêu hao gia sản, tốn tiền vì nhà cửa, như mua tậu nhà, trang hoàng… Sau khi mệnh tạo sinh ra, gia vận chuyển biến theo hướng tốt, ở nhà lớn và sang trọng; sinh hoạt gia đình hạnh phúc, có tiền; thích hợp kinh doanh bâ’t động sản; dễ có đào hoa, lập gia đình khá sớm.
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:
Được hưởng phước, xem trọng hưởng thụ, thích hưởng thụ những thứ thuộc loại cao cấp, không thích lao động vất vả, thích động não, có khẩu phúc, ưa ăn mà lười làm; có nhiều cơ hội kiếm tiền, dễ kiếm tiền, nhưng không nhất định là có tiền nhiều; rộng lượng, sẽ bồi dưỡng thị hiếu, sẽ tiêu tiền vì thị hiếu, có hứng thú với nhiều lãnh vực nhung không chuyên nhất; quan tâm lo lắng cho sự nghiệp của người phối ngẫu, hưởng thụ niềm hạnh phúc trong hôn
Cung mệnh phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:
Hiếu thảo với cha mẹ, sống chung vui vẻ với cha mẹ, được trưởng bối yêu thích, đề bạt, nâng đỡ; có cách cục làm doanh nhân, công chức, thăng tiến nhanh; vận thi cử tốt, thành tích tốt.
(2)Cung mệnh phi Hóa Quyền:
Cung mệnh tự Hóa Quyền:
Trong ngoài phân biệt rất rõ ràng, vì bản thân hoặc để bào vệ bàn thân; cá tính mạnh, thích nắm quyền, thông minh tài cán, người có thể làm được nhiều việc; không tín nhiệm người khác, chuyên quyền, sợ quyền lực rơi vào tay người khác; thông minh, tài cán, phán ứng mẫn tiệp, tư tường ngoan cố, bướng binh, ra oai, phách lối, tranh cường hiếu thắng, thường tự cho mình là đúng, nên dê xảy ra phiền phức; thích lãnh đạo người khác, làm việc thường vượt quá giới hạn của mình, hay nhúng tay vào chuyện người khác; có quyền nhưng không có thực chất, có cấp dưới nhung không ra lệnh được, hoặc những người dưới quyền chỉ là lâm thời, ưa tạo sự chú ý, có lúc khoa trương quá sự thật. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ:
Thích can thiệp vào chuyện của anh chị em, có nhiều ý kiến, dễ xảy ra tranh chấp, tranh cãi, tranh quyền, nhưng giữa anh chị em vẫn còn có chỗ để bàn bạc; đối với bạn bè thường có thái độ làm cao, ra oai, phách lối, quan hệ xã giao rất nhỏ hẹp; nếu giao quyền lực cho anh chị em, bản thân sẽ không có lợi; tình hình chi tiêu trong gia đình ổn định sung túc, có quyền quyết định. Lúc hành hạn, lưu niên đến, sự nghiệp sẽ có thành tựu, ổn định, có cơ hội mở rộng.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung phu thê:
Thích quản thúc phối ngẫu, nhưng cũng nghe lời người phối ngâu; giao quyền cho người phối ngẫu, bản thân vẫn có quyền, nhưng giữa vợ chồng dễ xảy ra tranh chấp; dễ có tình yêu theo kiểu tiểng sét ái tình, mới gặp đã yêu; cũng có thể vì gia đình hoặc nhân
tố khííc mà phái kết hôn, hôn nhân hơi bị ép buộc; nếu là nam mệnh, chù về có tính gin trưởng, nếu là nữ mệnh, thì tính cách mạnh mẽ, hai người có nhiều ý kiến bất đồng, sẽ tranh giành quyền chủ đạo irong cuộc sống hôn nhân; làm việc rất siêng năng chăm chi, có thể tự lập sự nghiệp, sự nghiệp sáng sủa, thăng tiến và có lợi.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung tử nữ:
Ở nhà thích ra oai, phách lối, dạy dỗ con cái nghiêm khắc, kiểu áp lực nặng, thậm chí còn dùng võ lực để giải quyết; có nhiều con, con cái có tài, cá tính mạnh, sẽ có tiến bộ, phát huy; lúc được phân chia gia sản mệnh tạo hơi so bì, sẽ có nhiều bất động sản; lúc họp tác làm ăn với người khác, mệnh tạo là cổ đông lớn, nhưng không nhất định bản thân sẽ ra mặt nắm quyền; sẽ có đào hoa, dễ vì đào hoa mà chuốc phiền phức, nhất là lúc chia tay.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch:
Cách quản lí tài chính khá linh hoạt không thích giữ tiền khư khư, mà mang tất cả tiền bạc ra xoay chuyển đầu tư, làm ăn, thích công việc có tính đầu cơ, thậm chí là cho vay nặng lãi; sẽ tay trắng làm nên, nếu đi làm hưởng lương có thể được nắm quyền tài vụ; thích hưởng thụ xa hoa, lúc xử sự với người khác, mệnh tạo rất xem trọng thể diện, ưa tạo sự chú ý; mệnh tạo là người chủ đạo trong quan hệ giữa vợ chồng, sẽ là người bảo vệ hôn nhân của hai người.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung tật ách:
Hiếu động, nghịch ngợm, cá tính mạnh, dễ xung đột với người khác, cũng dễ xảy ra hành vi đánh nhau; cơ thể tráng kiện, khá vất vả, dễ bị thương vì té ngã; dễ nổi giận, không thích nghe lời của bậc trưởng bối, hay cãi lại, nhưng hiếu thảo với cha mẹ; sẽ có sự nghiệp của riêng minh, nếu đi làm hưởng lương sẽ nắm quyền; tính dục mạnh, nhiều đào hoa.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung thiên di:
Ở bên ngoài, mệnh tạo rất thích biểu hiện tài năng, rất thích ngồi ở địa vị lãnh đạo, rất thích được người ta kính trọng, cũng được người ta khẳng định, nhưng có lúc không được thực tế; thường haycạnh tranh với người khác, tranh cường hiếu thắng; để tạo sự chú ý hoặc để phô trương thể diện, mệnh tạo sẽ có hành vi phóng đại năng lực của mình quá sự thật; có thể đạt được mục đích, nhung cũng dễ bị tiểu nhân xúi giục hoặc ngầm hại; bản thân xúc phạm hay làm phiền lòng người khác mà không biết; khá chủ động trong hôn nhân và tình cảm.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc:
Không tùy tiện giao du bạn bè, mà rất chọn lựa, tiêu chuẩn hơi cao, nhung đã giao du thì rất trung thành, không bao giờ bán đứng bạn bè; thích lãnh đạo người khác, sẽ được bạn bè hỗ trợ, thích hợp kiếm tiền ở những nởi náo nhiệt, như nghệ thuật biểu diễn.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc:
Có năng lực, phản ứng nhạy bén, có thể dựa vào tài năng và kĩ thuật chuyên môn của mình để mưu cầu lợi ích, dễ thành công; có tinh thần trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo, mạng làm chủ, có thực quyền, sáng lập được cơ nghiệp, dễ được thăng tiến, ở trường có thành tích học tập tốt; sẽ quản thúc phối ngẫu.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch:
Ở nhà nắm quyền chủ đạo, thích ra oai, hơi phách lối, đối với người nhà thường hay có ý kiến, dễ có hành động khinh suất, nhưng rất đoàn kết, lo liệu cho nhau, dạy dỗ con cái nghiêm khắc, thông thường là “xếp” trong nhà, tính dục khá mạnh; nên làm nghề đầu tư bất động sản, nhất định sẽ có bất động sản, nhà ở lớn mà sang trọng.
Cung mệnh phi Hóa Quyền nhập cung phúc đức:
Có tài học, sẽ có thành tựu, có thể là kĩ sư, thợ kĩ thuật chuyên môn; giỏi quản lí tài chính, chú trọng hưởng thụ, hưởng thụ có phong cách, xa hoa, rất xem trọng thể diện, thích phô trương; nên chú ý sức khỏe, dễ mắc bệnh, phải dùng thuốc mạnh; can thiệp vào sự nghiệp của vợ (hoặc chồng).
Cung mệnh phi Hóa Quyên nhập cung phụ mẫu:
Hiếu thảo nhưng ưa cãi lí với cha mẹ, dễ xảy ra tranh chấpvới trường bối; sức khỏe không được tốt, thể chất kém, cơ thể nhiều nạn tai, dễ bị ngoại thương; thi cử có thành tích tốt; dễ bỏ nghề nghiệp chính, làm nghề khác.
(3) Cung mệnh phi Hóa Khoa:
Cung mệnh tự Hóa Khoa:
Có trí tuệ, thông minh, hiền hòa, không tính toán so đo; cử chỉ có phong độ, nói năng nhã nhặn, lịch sự, nghiêm trang, phần nhiều là người hướng nội, có thanh danh; hơi khoe khoang, tự quảng cáo, tuyên dương ưu điểm của mình; nếu bản thân có thành tựu ba phần, họ sẽ làm cho người khác cảm thấy mười phần (ngụy ữang, giấu sớ đoản). (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ:
Anh chị em thông minh, có tài; ít anh em, mệnh tạo là quý nhân của anh em, hay giúp đõ anh em; đi làm công ti không lớn, nhưng phát triển tốt, thu nhập bình ổn, chi tiêu gia đình có kế hoạch, cân đối thu chi; quan tâm anh chị em, anh em hòa thuận, giao du bạn bè có học, hiền hòa.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung phu thê:
Người phối ngẫu thông minh, có danh tiếng; là người duy mĩ, yêu cái đẹp, thích thời trang; sẽ lo liệu chăm sóc người phối ngẫu, vợ chồng hòa hợp, kính nhau như khách; dễ có đào hoa tình nhân ờ bên ngoài, nhung người phối ngẫu sẽ phát hiện rất nhanh; sự nghiệp, công việc phát triển bình thuận, không có sóng gió lớn, dễ được quý nhân tương trợ.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung tử nữ:
Con cái không nhiều, xinh đẹp dễ thương, hiền hòa lễ độ và có tài năng; mệnh tạo dạy con rất dân chủ, sẽ giao lưu thông cảm, giảng đạo lí, để chúng phát triển theo hướng của chúng; nhà cửa sạch sẽ, trang nhã; duyên với người chung quanh không tệ, có duyên với người khác giới, thích giao đu với người khác giới trẻ tuổi xinh đẹp hoặc tuấn tú; tiêu xài có kế hoạch.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch:
Thu nhập bình ổn, có tiên tiêu xài bình ổn, tuy không nhiêu, nhưng cũng không thiếu, cân đối thu chi, tiền có được có thể dự kiên, như tiền lương; lúc thiếu tiền dùng thì có thể xoay sờ được, thường thường lúc quan trọng tiền mới được điều đên, phần nhiều là tiên lưang của công việc kĩ thuật chuyên môn; sẽ tiêu tiền vì tình, vì thể diện; thái độ xử sự hiền hòa lễ độ, có lí tính; đối với người phối ngẫu, người yêu sẽ tạo ra bầu không khí lãng mạn.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung tật ách:
Cơ thể cân đối, không cao to lắm, thể chất tốt, ít sinh bệnh, mắc bệnh cũng dễ chữa; có quý khí, gặp nạn tai có thể được quý nhân trợ lực; tính khí tốt, hiền hòa lễ độ, đối với cha mẹ, trưởng bối đều rất tôn kính; thích bầu không khí lãng mạn; phòng khách trong nhà sửa sang sạch sẽ, ngăn nắp, ấm cúng; mở tiệm nhỏ gọn mà đẹp, văn phòng làm việc hay công ti đều sạch sẽ nhưng không lớn; thái độ đối với đào hoa hiền hòa lễ độ, không tùy tiện.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung thiên di:
Ở bên ngoài có danh tiếng tốt, có quý nhân, dễ được người khác giúp đỡ, thái độ xử sự hiền hòa, có thể phùng hung hóa cát; thu nhập binh ổn, nhưng không nhiều lắm, có lợi nhỏ; cách xử sự trong hôn nhân, tình cảm rất lí tính.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc:
Thái độ xử sự tốt, không so đo tính toán, không cố gây sự chú ý; có thể được bạn bè tương trợ, bạn bè là quý nhân, bạn bè hiền hòa lễ độ; có sỏ’ học chuyên môn, anh chị em có tài năng, danh tiếng; quan hệ tốt với chủ, bạn bè, đồng sự, xử sự hòa hợp.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc:
Chuyên tâm học hành và làm việc, hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp; Chuyên tâm học hành và làm việc, hòa hợp với bạn học, đông sự, đồng nghiệp; nên đi làm hường lương, công việc thuận lợi, nên theo làm việc trong lãnh vực văn hóa, giáo dục, nghề nghiệpcó tính phục vụ; theo con đường học vấn dễ có danh tiếng, việc học phát triển đều, thành tích bình ổn; tự sáng lập cơ nghiệp nên làm với quy mô nhỏ, không nên làm vói quy mô lớn, việc làm ăn bình thuận, không có lời to, nhưng cũng không thiếu hụt, chỉ không có trở ngại mà thôi; nêu đi làm hường lương, dễ được cấp trên trọng dụng, đềbạt, nâng đỡ; có nghĩ đến chuyện đào hoa, nhưng thông thường chỉmuốn mà thôi, không có hành động.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch:
Nhà ở không lớn nhưng đẹp và sạch sẽ, trang trí thanh nhã và ấm cúng, phong cách trí thức, thích cuộc sống có ý vị tình cảm; gia lộc đối xử với nhau hòa hợp, có gia giáo; mua tậu nhà cừa không gặp rắc rối gì, có thể mua nhà trà góp hoặc vay tiền mua nhà; gia trạch bình an, ít có tai ách; rất có duyên với người khác giới, đối xử với người khác giới lịch sự, hiền hòa lễ độ.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức:
Nguồn tiền bình thuận, ổn định; lúc hường thụ sẽ cân đối cân đối thu chi, không tiêu xài loạn xạ, sử dụng đồng tiền có kế hoạch, suy nghĩ và tính toán tỉ mỉ, làm ăn thường không bị thiếu hụt tiền, không làm lỗ vốn, tính toán cân nhắc rõ ràng; có thị hiếu thanh nhã, tốt đẹp; việc học hành cũng không tệ, có tiếng tăm, thường thường sẽ có biệu hiệu hoặc được xưng tụng; cuộc sống hôn nhân êm ấm, ít có sóng gió.
Cung mệnh phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
Rất quan tâm chằm sóc cha mẹ; hiếu thuận, vâng lời, không gây chuyện phiền phức, dễ được trường bối nâng đỡ; nên đi làm hường lương, dễ được đề bạt, nâng đỡ; lợi về thi cử, nhưng không nhất thiết là đứng đầu, nhưng sẽ vừa ý, không gặp trở ngại; phong thái nhã nhặn, tú lệ đoan trang, hiền hòa lễ độ, lịch sự.
(4) Cung mệnh phi Hóa Kị:
Cung mệnh tự hóa Kị:
Tính khí không ổn định, cá tính kì quái, cố chấp, không tínnhiệm người khác, nặng tâm lí nghi kị; thiếu tự tin, hành sự trù trừ, bất định, không giỏi nắm bắt cơ hội; dễ bị hoàn cảnh bên ngoài gây ành hưởng đến tâm trạng, duyên với người chung quanh hơi kém, bôn ba bên ngoài không được thuận lợi, hành hạn nhiều sóng gió trắc trờ; tính tình thằng thắn, quý trọng tình người, không chiếm lợi ích của người khác, không thích mắc nợ ân tình; bản thân vất vá mà vẫn chăm lo người khác, chuyện gì đã cho là đúng thì kiên trì chấp hành, khó thay đổi; ra ngoài dễ gặp tai họa hoặc sự cố giao thông; đời sống tình cảm không được êm ấm, vợ chồng duyên bạc. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ:
Duyên phận bạc với anh chị em, có tình nghĩa với anh chị em, nhưng anh chị em không có trợ lực trợ lực, có tiền thì đến, dễ xảy ra phiền phức, cư xừ không tốt; ít có bạn bè tri kỉ, thường xảy ra tranh chấp thị phi với người khác, tiền bạc qua lại sẽ có phiền phức; tình cảm vợ chồng khó giao lưu thông cảm, dễ xảy ra chuyện li hôn; tình trạng sức khỏe không được tốt; chi tiêu gia đình thắt chặt nhập không bằng xuất; cửa hiệu, công ti nhỏ mà lộn xộn, thiếu tổ chức, phát triển không thuận lợi.
Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung phu thê:
Là “mắc nợ” người phối ngẫu hoặc “mắc nợ” hôn nhân, nhất định sẽ có cuộc sống hôn nhân, sẽ rất yêu thương người phối ngẫu, nhưng cũng có nhiều lời than oán, vợ chồng ý kiến khó hòa hợp, không được người phối ngẫu trợ lực; nếu kết hôn sớm, khó sống với nhau đến đầu bạc, thường hay càm ràm, yêu mà rất đau khổ; không nặng tinh thần sự nghiệp, không thể làm ăn, gia đình và sự nghiệp khó lưỡng toàn; sự nghiệp không thuận lợi, thường hay thay đổi việc làm, nên đi làm hưởng lương, không muốn sáng lập cơ nghiệp; tốt nhất là nên có công việc ổn định rồi hãy kết hôn, dễ vì vấn đề tình cảm hoặc gia đình mà dẫn đến tinh trạng công việc không được thuận lợi; nặng bệnh nghi ngờ, hay ghen tuông. Nếu lại chuyển phi Hóa Lộc nhập cung mệnh, là ý tượng: vợ chồng ở riêng.
Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung tử nữ:
Duyên bạc với con cái, ít con cái, quá thương yêu và quản thúc con cái, dễ xây ra tình trạng đè nén không gian tự phát triển của con cái; bấtkể có thích ở nhà hay không, mệnh tạo cũng sẽ thường đi ra ngoài một thời gian, ở bên ngoài thời gian dài, dễ lang bạt tha hương, khó có bất động sản, lúc chưa mua được nhà phải dời chuyển chỗ ở liên tục; dễ bị tổn thất tiền bạc, hao tài, khó tích lũy; trong cuộc đời rất dễ gặp đại kiếp số; nếu hợp tác với người khác phần nhiều sẽ gặp sóng gió trắc trở, về sau hối hận; sức khỏe dễ có vấn đề, nữ mệnh dễ bị các bệnh của phụ nữ; về tình cảm với người khác giới dễ phát triển thành đào hoa chủ động theo hướng không đúng đắn, nhiều biến động. Nếu cung tử nữ lại tự Hóa Kị, khó có đào hoa.
Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung tài bạch:
Kiếm tiền vất vả khổ sở, nỗ lực kiếm tiền, không đành tiêu tiền trong chuyện hưởng thụ, nhưng vẫn dễ bị thấu chi, không giữ được tiền; thái độ của mệnh tạo đối với tiền bạc có nguyên tắc riêng của mình, nhưng tính cả nể tình cảm, hoặc lúc bất đắc dĩ cũng rất hào phóng, nhưng sau khi tiêu tiền lại hối hận; lúc đầu tư cho sự nghiệp thường không đủ vốn, còn dễ bị hao hụt; thường vì tiền bạc mà chuốc thị phi, vì tiền mà hành động mạo hiểm; vợ chồng không hòa hợp, quản không được người phối ngẫu; ờ bên ngoài, thường tự gây ra thị phi.
Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung tật ách:
Lúc còn nhỏ cơ thể ốm nhỏ, sức khỏe kém, thể chất yếu, dù không mắc bệnh nặng cũng ít khi rời lọ thuốc; tình cảm mong manh, tâm trạng hóa, tâm địa tốt, không có tâm cơ; bản thân vất vả mà vẫn chăm lo người khác, thà bản thân chịu thiệt chớ không chiếm lợi ích của người khác; thuộc tầng lớp lao động, có khuynh hướng làm việc như điên, không sợ thất nghiệp; nếu sáng lập cơ nghiệp sẽ khó chống đõ, không có “tài khí”; không có duyên với cha mẹ, lúc còn nhỏ dễ gặp tai kiếp bất ngờ; sinh hoạt tình dục có độ hòa hợp kém; vận thi cử không tốt, khó thi đậu.
Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung thiên di:
Tâm chí ở bên ngoài, thường đi ra ngoài; tuy đi ra ngoài không được thuận lợi, nhưng vẫn phải đi, hơn nữa, xa quê hươngcàng xa càng tốt, thường hay bôn ba, không có quý nhân tương trợ; có thế vì người ở bên ngoài làm cho cuộc đời gặp nhiều thăng trầm bất định, làm việc nhiều mà thành tựu ít; dễ có nạn tai bất ngờ, khó có đào hoa, tình cảm không được thuận lợi. Nếu là Thủy Mệnh Kị, không nên làm nghề sàn xuất’, mở công xưởng, mà nên làm nghề buôn bán.
Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung nô bộc: ít bạn bè, bạn bè thường không lâu dài, nhiều phiền phức; mệnh tạo đối với bạn bè rất trọng tình nghĩa, quan tâm lo lắng cho bạn bè, nhưng bạn bè lại không tốt hoặc không trợ lực; không nên cho bạn bè vay mượn, dễ có đi mà không trả lại.
Cung mệnh phi Hóa Kị nhập cung quan lộc:
Dốc toàn bộ tinh thần vào công việc, cọ tính chuyên nghiệp, chuyện gì cũng đích thân làm; nên đi làm hưởng lương, theo nghề buôn bán sẽ không ổn định, khó sáng lập cơ nghiệp, thời gian làm việc nhiều mà thu nhập ít; là cách cục chậm kết hôn, lập nên sự nghiệp trước rồi mới lập gia đình, vì công việc mà sơ sót chuyện tình cảm; công việc không thuận lợi, nhiều sóng gió trắc trờ; hôn nhân không được hạnh phúc, dễ xảy ra chuyện li hôn; học hành vất và khổ sở, không nắm được mấu chốt sự việc, thành tích có thể đứng chót, dễ bỏ học, nghỉ học, chuyển trường.
Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung điền trạch:
Biết kiếm tiền, xem tiền bạc như mạng sống, không dám tiêu xài, chỉ chi tiêu cho sinh hoạt gia đình; không thích đi xa, dựa vào cảm tính để xử lí chuyện gia đình, trong nhà thường không được yên ổn, hay cãi vả, náo loạn, không hòa hợp, thường hay xảy ra tranh chấp; không nên hợp tác làm ăn, tay trắng làm nên, không tham tổ nghiệp; lúc mua tậu nhà cừa, không đủ tiền; sẽ có đào hoa, đối tượng plìân nhiều là người đã có hôn nhân.
Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung phúc đức:
Bụng dạ hẹp hòi, dễ xung động, tâm tình không cởi mở, tư tường thiên châp, tâm thần không yên ổn, hay đâm đầu vào nhữngchuyện không giải quyết được; túi tiền thường trống rỗng, kiếm không ra tiên, ít được hường thụ, không có tiền cũng phải tiêu xài, kiêm được tiền cũng không giữ được, dễ vì tâm trạng không tốt mà tiêu tiền, dễ bị mất ngủ, giống như bị chứng ưu uất; giữa vợ chồng thường xảy ra cãi vả vì chuyện tiền nong; có tính thiên chấp vào thị hiếu của mình.
Cung mệnh phi Hóa KỊ nhập cung phụ mẫu:
Duyên phận bạc với cha mẹ, giữa hai đời có sự giao lưu cảm thông, hiếu thuận, quan tâm chăm sóc cha mẹ, nhưng không cách nào sum họp lâu dài, sau khi lập gia đình sẽ không ở chung vói cha mẹ, thường phản kháng cha mẹ; tâm địa tốt, không có tâm cơ, bụng dạ thẳng thắn, mau mồm mau miệng, dễ chuốc thị phi, hay xúc phạm hoặc làm phiền lòng người khác; cơ thể suy nhược, cơ thể phần nhiều dễ bị nạn tai, dễ bị ngoại thương; nữ mệnh không hòa hợp với gia đình chồng, những ngày tháng trôi qua rất khó khăn; hay xảy ra tình trạng không hợp ý kiến với cấp trên, khó được người ta đề bạt, nâng đỡ, công việc cũng hay biến động, hoặc thích hợp với công việc phải bôn ba nhiều ở bên ngoài; vận thi cử không tốt, học hành rất vất vả, nhưng có thê vẫn đứng chót; lời nói thường hay khoa trương, cố gây sốc, không hù dọa được người ta quyết không thôi.
5.5.5. Cung tài bạch phi hóa
(1) Cung tài bạch phi Hóa Lộc:
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung mệnh:
Mệnh tạo dựa vào bản thân để kiếm tiền, kiếm được tiền, sẽ phát tài; kiếm được thì cũng dùng được, sẽ rất “có thể diện”! Tình hình vốn liếng khá tốt, sẽ đầu tư nhiều vốn vào sự nghiệp làm ăn, khà năng thu hồi vốn có tần suất rất cao.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ:
Mệnh tạo mang tiền kiếm được dùngtrong sinh hoạt gia đình, có tiền cũng sẽ trợ giúp anh chị em, khá rộng rãi với bản thân, đối với bạn bè tuy trọng tình nghĩa, nhưng về tiền bạc thì hơi keo kiệt, lúc ra bên ngoài phần nhiều đều để bạn bè chi trả.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung phu thê:
Đa tinh với người phối ngẫu, rất quan tâm chăm sóc, cho người phối ngẫu tiền tiêu xài; có thể người phối ngẫu cũng trợ giúp mệnh tạo kiếm tiền. Sự nghiệp thuận lợi, tài phú không đến nỗi tệ.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung tử nữ:
Sẽ ra ngoài kiếm tiền, lo lắng cho gia đình, có thể nhờ hợp tác làm ăn mà kiếm được tiền, có điều kiện thành người giàu có, có thể cho con cái (đã lớn) tiền để tiêu xài. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, dễ xảy ra chuyện ngoại tình.
Cung tài bạch tự Hóa Lộc:
Mệnh tạo là người không quá xem trọng tiền bạc, rất biết tiêu xài tiền, chú trọng hưởng thụ, có thể vì tình người mà tiêu tốn một số tiền lớn. Về tiền bạc, mệnh tạo sẽ không tiết giảm, nhung cũng rất biết kiếm tiền, tiền đi liền có tiền đến, trong người không bao giờ thiếu tiền tiêu xài, tự kiếm tiền tự tiêu xài. Mẫu người này không biết cái gì gọi là “tiết kiệm”, cho nên tốt nhất là đừng để họ giữ tiền. Mệnh tạo là người rất đa tình, có nhiều bạn bè, bạn bè khác giới cũng nhiều, giao du với người khá nhiệt tình, vui vẻ. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:
Mệnh tạo thích kiếm tiền, dùng trí tuệ kiếm tiền rất nhẹ nhàng, sẽ đầu tư vào cửa tiệm, công xưởng hoặc mậu dịch, cũng có thể làm công chức hưởng lương nhà nước; thường tiêu xài cho bàn thân số tiền lớn, ăn mặc đều dùng loại cao cấp; hay dùng đồ bổ, thực phẩm bổ dưỡng, nếu không, cũng tốn tiền cho thuốc men.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:
Kiếm tiền phải đi xa, nên đi nơi khác để tìm hướng phát triển, có thể ra nước ngoài để khai phá thị trường mới; dựa vào bản thân để kiếm tiền, là cách cục tự lập, ở bên ngoài rất có duyên với người chung quanh, bụng dạ rộng rãi, có thể cho người phối ngẫu tiền tiêu xài.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:
Sẽ đầu tư hoặc trợ vốn cho bạn bè, có thể dựa vào bạn bè để kiếm tiền, có thể hợp tác với bạn bè, tiêu xài tiền nhiều trong chuyện giao tế thù tạc, cũng dễ bị người ta giật tiền.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc:
Thích đầu tư, đầu tư có thể kiếm được tiên, tiền kiếm được sẽ mang ra tái đầu tư để kiếm thêm tiền.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch:
Có thể kiếm được tiền, quan tâm gia đình, cách xử trí số tiền kiếm được rất hợp lí, biết dành dụm; sẽ mua tậu bất động sản, nhà cửa sang trọng; có thể đầu tư bất động sản, hoặc làm nghề có liên quan đến bất động sản, cũng có thể mở tiệm làm ăn mua bán. Lúc hành hạn không thuận lợi, có thể bị giật tiền.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:
Thích hưởng thụ, sẽ tiêu tiền để bồi dưỡng kiến thức cho thị hiếu hoặc học nghề, tiền tiêu xài có thể thu hồi được; sẽ giúp vốn cho công việc làm ăn của người phối ngẫu; thường có thù tạc ở bên ngoài, làm ăn kiếm được tiền, ra ngoàithuận lợi, có nhiều bạn bè tương trợ.
Cung tài bạch phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:
“Tài khí” vượng, có bạn bè trợ lực, có thể dựa vào sự trợ giúp cùa cha mẹ hoặc trường bối mà kiếm tiền, có thể đầu cơ để kiếm tiên; kiếm được tiền nhưng cũng dễ bị người khác giật, vì vậy cũng thường phải tiêu xài ít hơn, nhưng không cam tâm nên hay oán trời trách người, có tâm lí giúp người thì người giúp lại; hiếu thảo với cha mẹ, có tiền sẽ cho cha mẹ tiêu xài.
(2) Cung tài bạch phi Hóa Quyền:
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung mệnh:
Đối với tiền bạc, mệnh tạo có dục vọng vô cùng tận, không bao giờ cảm thấy thỏa mãn; tiền là lá gan của anh hùng, có tiền mới cảm thấy tự tin; đầu tư sáng lập cơ nghiệp là dựa vào bản thân, nhờtài năng và nghề chuyên môn của mình để mưu cầu lợi ích; nếu hợp tác làm ăn cũng có thể chỉ lấy nghề chuyên môn ra hùn hạp.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ:
Biết kiếm tiền, khá lao tâm lao lực, phải cho ra trước, phấn đấu và cạnh tranh, mới kiếm được tiền; tiền kiếm được đem ra lo cho sinh hoạt gia đình, còn có thể giúp vốn cho anh chị em; thái độ đối xử với bạn bè hơi cao ngạo, còn xem thường cấp trên hay ông chủ.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung phu thê:
Thường không thòa mãn mức thu nhập hiện có, sẽ tìm cách khai mở “tài lộ”, cho nên sẽ có nhiều sự nghiệp, có nhiều công việc. Có thể giao tiền cho người phối ngẫu quản lí, giữa mệnh tạo với người phối ngẫu thường có ý kiến nghịch nhau, nhưng vẫn có thể giao lưu cảm thôngcho nhau; mệnh tạo sẽ quản thúc phối ngẫu, nhưng cũng sẽ quan tâm chăm lo và nghe theo kiến nghị của người phối ngẫu.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung tử nữ:
Có thể hợp tác làm ăn với người khác, cũng có thể đầu tư bất động sản; sau khi kiếm được tiền sẽ tái đầu tư, sẽ mua tậu nhà cửa, mua nhiều bất động sản. Tiêu xài nhiều tiền trong chuyện giao tế thù tạc, hưởng thụ; cho con cái (đã lớn) tiền tiêu xài, có thể dùng danh nghĩa con cái để giữ tiền.
Cung tài bạch tự Hóa Quyền:
Có dục vọng tiền bạc rất mạnh, thích nắm quyền tài chính, năng lực kiếm tiền không tệ, nhưng rất có tham vọng, hơi bị tình trạng “mắt nhìn cao mà tay với không tới”, tóm lại phải trải qua sóng gió trắc trờ, nỗ lực phấn đấu, cạnh tranh với người khác mới có thành quả; có cơ hội kiếm được một số tiền lớn, nhưng tiêu xài tiền không biết tiết chế, vì hưởng thụ, phô trương mà tiêu xài rất nhiều tiền; trong xã giao, ưa tranh hơn thua, khoa trương; sống với người phối ngẫu cũng có tình trạng phô trương, hơi thiếu tự tin. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung tật ách:
Rất thích kiếm tiền, vì kiếm tiền mà luôn bận rộn, không từ vất vả cũng sẽ tiêu xài tiền cho việc hưởng thụ, rất rộng rãi với bản thân, sẽ phô trương nguồn lực tài chính của mình, toàn thân dùng toàn đồ cao cấp; sẽ đến nhưng nơi vui chơi giải trí, tửu sắc, để kiếm tiền.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung thiên di:
Ở bên ngoài được người ta hỗ trợ, khẳng định; có thể dựa vào tài năng, nghề chuyên môn để giành cơ hội kiếm tiền; có thể tự lập cơ nghiệp, có biểu hiện rất ưu tú, có nhiều cơ hội, ra ngoài kiếm được nhiều tiền.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc:
Muốn kiếm tiền phải cạnh tranh với bạn bè; có thể hợp tác với bạn bè, nhưng bạn bè nắm quyền về tài vụ, có thể phát triển; cẩn thận chọn bạn bè, dựa vào bạn bè mà kiếm tiền.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc:
Thích đầu tư, sau khi kiếm được tiền sẽ tái tăng vốn, sự nghiệp lớn, thành quả tốt đẹp, có thể phát triển nhiều hướng hoặc phát triển theo kiểu dây chuyền.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch:
Rất ham muốn đầu tư, có thể đầu tư bất động sản, kiếm được tiền sẽ tái đầu tư, vận dụng tiền bạc hợp lí, biết tích lũy, sẽ mua tậu nhà cửa, có nhiều bất động sản; nhưng cũng dễ bị người ta giật nợ.
Cung tài bạch phi Hóa Quyên nhập cung phúc đức:
Thích hưởng thụ, ưa phô trương; vì tranh cường hiếu thắng mà tiêu xài một số tiền lớn; cũng sẽ vất vả kiếm tiền, đầu tư vào sự nghiệp của người phối ngẫu.
Cung tài bạch phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫu:
Biết kiếm tiền, có thể kinh doanh hoặc làm việc trong lãnh vực văn hóa giáo dục, sẽ có phát triển; lúc cấp bách cần dùng tiền, sẽ được bạn bè hoặc trưởng bối trợ lực.
(3) Cung tài bạch phi Hóa Khoa:
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung mệnh:
Tiền bạc bình ổn, thuận lợi, không có sóng gió, có kế hoạch rõ ràng, ít nhưng đều đặn, không lo thiếu; nếu cần dùng tiền cấp bách, luôn luôn có người trợ giúp để vượt qua khó khăn. Không mấy chú ý tiền bạc lại có cái hay, có thể dùng tài năng và danh tiếng để kiếm tiền; nên đi làm hưởng lương, nếu hợp tác với người khác sẽ xuất vốn ít hơn. Đối xử hiền hòa với mọi người, vợ chồng hòa hợp.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ:
Tài vận binh ổn, có kế hoạch hợp lí đối với số tiền kiếm được, có thể lo cho sinh kế gia đình, cũng có thể trợ giúp anh chị em, anh chị em cũng có thể trợ lực cho mệnh tạo; đối đãi hòa mục với bạn bè.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung phu thê:
Thích hợp đi làm hưởng lương; tiền bạc bình thuận; sự nghiệp hoặc công việc đều thuận lợi, làm ăn tính toán tỉ mỉ, khó xuất hiện nguy cơ. Người phối ngẫu là quý nhân của mệnh tạo, có thể xoay sở tiền bạc cho mệnh tạo; vợ chồng hạnh phúc.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung tử nữ:
Sinh hoạt gia đình bình ổn, hưởng thụ nhưng không lãng mạn. Hợp tác với người khác bình thuận, không có sóng gió, tiền không nhiều nhưng đều đặn; quan hệ giao tế rất tốt, có thể làm các nghề liên quan đến ngành giải trí, resort, hoặc có tính phục vụ.
Cung tài bạch tự Hóa Khoa:
Có kế hoạch rõ ràng về tiền bạc, không tiêu xài loạn xạ thiếu tiết chế, không cố truy cầu thứ gì, mà luôn có thái độ xử sự đầy lí tính; người khác có cảm giác mệnh tạo là người rất có tiền. Đối xử với mọi người hiền hòa, sáng suốt, có lí lẽ; sống với người phối ngẫu cũng lấy lễ đãi nhau, quan hệ vui vẻ. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung tật ách:
Thích hợp đi làm, cũng có thể mở tiệm nhỏ buôn bán, làm mậu dịch; có thể được trường bối trợ lực, kiếm tiền nhẹ nhàng, bình ổn thuận lợi, nhưng không nhiều, chỉ vừa đủ mà thôi. Đối xử với bạn bò bình hòa, vui vé.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung thiên đi:
Ra ngoài kiếm tiền sẽ thuận lợi, có thể được quý nhân giúp đỡ. Xã giao bạn bè, hiền hòa lịch sự; vợ chồng sống với nhau hạnh phúc, bầu không khí lãng mạn.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc:
Về phương diện tiền bạc, mệnh tạo và bạn bè có thể giúp đỡ lẫn nhau, xoay chuyển thuận lợi, không có sóng gió; có thể hợp tác làm ăn với bạn bè, tuy không kiếm được nhiều tiền, nhưng cũng ít gặp nguy cơ.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc:
Ve công việc hay sự nghiệp, thích hợp đi làm hưởng lương, có biểu hiện bình ổn, dễ được đề bạt, nâng đỡ thăng tiến. Đối với việc đầu tư trong sự nghiệp, sẽ đi từng bước vững chắc, có kế hoạch tỉ mỉ, công việc vận hành bình ổn. Vợ chồng tôn trọng nhau.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch:
Tài vận bình ổn, có kế hoạch hợp lí, cân đối thu chi, không lãng phí, sẽ dành dụm một phần nhỏ để phòng khi cần thiết. Có thể hợp tác làm ăn với người khác, có thể làm các nghề nghiệp liên quan đến bất động sản. Lúc mua tậu nhà cửa, sẽ chia ra nhiều kì để thanh toán; lúc thiếu tiền, có thể thế chấp nhà.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức:
Biết tính toán tỉ mỉ, làm ăn hiếm khi bị lỗ nhiều, có thể thu lợi bình ổn. Biết hường thụ, nhưng có tiết chế, cân đối thu chi, sẽ tiêu tiên bồi dưỡng kiến thức cho thị hiếu lành mạnh. Có thể điều chuyêh vốn liếng cho sự nghiệp của người phối ngẫu, đời sống hôn nhân ít sóng gió.
Cung tài bạch phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
Thu nhập bình ổn, ổn định, thích hợp đi làm hưởng lương, có thể làm việc trong cơ cấu lớn, làm công chức hoặc trong lãnh vực văn hóa giáo dục. Hiếu thào với cha mẹ, dễ được trưởng bối, cấp trên xem trọng; cũng quan tâm chăm lo cho gia đình của người phối ngẫu.
(4) Cung tài bạch phi Hóa Kị:
Cung tài bạch phi Hóa KỊ nhập cung mệnh:
Tiết kiệm, keo kiệt, thái độ bảo thủ, không giỏi quản lí tài chính, vì tiền mà vất vả khổ ở, là mẫu người nô lệ tiền bạc điển hình. Cơ hội kiếm tiền đến liên tục, cuộc sống sung túc, sẽ tiết kiệm tiền để mua tậu nhà cửa; công việc làm ăn ổn định, thông thường đầu tư lần đầu sẽ thất bại, sau đó làm ăn từng bước, dần dần hanh thông. Sẽ chiếm lợi ích của người khác, không chịu thua thiệt, tài vận không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, dễ vì tiền bạc mà xảy ra sóng gió. Cuộc sống giữa vợ chồng không được hòa hợp, người phối ngẫu hay ghen.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ:
Anh chị em không rõ ràng về vấn đề tiền bạc, dễ vì anh chị em mà phá tài; bạn bè vay mượn sẽ không trả. Sinh kế gia đình dễ bị thiếu hụt; làm ăn đầu tư khó thu lợi; công việc hay sự nghiệp phát triển không thuận lợi; khó được cấp trên trọng dụng, đề bạt, nâng đõ; nên dựa vào nghề nghiệp chuyên môn mà mưu sinh hay kinh doanh, không nên hợp tác với người khác.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung phu thê:
Thích hợp đi làm hưởng lương, làm ăn đầu tư khó thành, phải vay tiền mới đủ, sự nghiệp phát triển không thuận lợi, chỉ có thể gắng gượng chống đỡ, làm mà chẳng được gì. Dễ vì người phối ngẫu mà phá tài, làm được bao nhiêu phải nộp cho người phối ngẫu, quan hệ hôn nhân không được hạnh phúc, giữa vợ chồng hay oán trách nhau.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung tử nữ:
Dễ có tổn thất tiền bạc, không nên hợp tác với người khác, không nên làm ăn đầu tư bất động sản, khó mua được nhà cửa, muốn mua cũng không đủ tiền, sinh hoạt gia đình có nhiều áp lực. Con cái thường tiêu xài nhiều tiền, mệnh tạo cũng thường hay giao tế thù tạc, tiêu phí hường lạc không đúng, khiến gia đình không yên ổn; giữa vợ chồng gặp nhiều phiền phức, rắc rối. Có tiền sẽ muốn đầu tư hoặc hợp tác vói người khác, nhưng dễ bị lỗ vốn, tổn thất lớn.
Cung tài bạch tự Hóa Kị:
Kiếm tiền không dễ, thường vì tiền mà phải bôn ba; tuy xem trọng tiền bạc, nhưng rất biết tiêu xài, thường lãng phí tiền bạc trong chuyện hưởng lạc. Mệnh tạo có quan niệm tiền bạc khác người, tự kiếm tiền tự tiêu xài, kiếm được nhiều thì xài nhiều, kiếm được ít thì xài ít, không để dành tiền; còn có hiện tượng bị người ta giật tiền hoặc lừa tiền. Cho nên tốt nhất là đừng tự mình quản lí tài chính, hoặc phải học hỏi thêm về quản lí tài chính. Giao du với người khác, thường hay nghi ngờ lung tung. Giữa vợ chồng cũng thường nghi kị, dễ vì tiền bạc mà xảy ra tranh chấp, làm cho cuộc sống hôn nhân không được vui vẻ. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung tật ách:
Dễ vì tiền mà chuốc thị phi kiện tụng, không nên làm người bảo lãnh cho người khác, hoặc không nên cho vay kiếm lời; thích kiếm tiền, có nhiều cơ hội kiếm tiền, nhưng rất vất vả, phải lao lực; không nên làm ăn kinh doanh, tốt nhất nên dựa vào nghề nghiệp chuyên môn để mưa sinh. Không nên cho bạn bè mượn tiền, họ sẽ trả tiền rất dây dưa, kéo dài; mệnh tạo cũng sẽ không trả tiền, giật nợ người khác; dễ có nguy cơ về tài chính, quản lí tài chính cần phải cẩn thận. Giữa vợ chồng dễ có phiền phức, rắc rối, quan hệ đổ vỡ. Nữ mệnh có thể làm những nghề có liên quan đến giải trí, nghi mát, quán rượu để kiếm tiền.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung thiên di:
Thích hợp đi xa để kiếm tiền; khi mệnh tạo ở một nơi lâu mà kiếm tiền khó, chịu áp lực lớn, mọi sự đều không thuận lợi, đó chínhlà lúc nên đi xa. Tiền bạc của mệnh tạo không được thuận lợi, áp lực lớn, đầu tư dễ bị tổn thất, đi xa sẽ thuận lợi hơn. Thù tạc ờ bên ngoài thường tiêu xài nhiều tiền, nhưng hiệu quả không rõ ràng. Vợ chồng sống với nhau không được hòa hợp, tốt nhất là nên kết hôn muộn.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung nô bộc:
Qua lại tiền bạc với bạn bè, thường thường là bạn bè được lợi, bản thân chịu thiệt, làm cho gia đình túng thiếu; bình thường hay cho bạn bè tiêu xài tiền chung, nhưng lúc muốn mượn tiền bạn bè thì không được.
Để bị người ta giật tiền, làm ăn khó kiếm được tiền, cũng không nên hợp tác với người khác, tốt nhất là nên đi làm hưởng lương, hoặc dựa vào nghề nghiệp chuyên môn để mưu sinh.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung nô bộc xung cung huynh đệ là ý tượng: không mượn được tiền, rất khó mượn tiền của bạn bè.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung quan lộc:
Thích đầu tư, lúc đầu tư không đủ tiền, sẽ đi mượn tiền để đầu tư; nhưng đầu tư làm ăn nhất định sẽ kiếm được tiền, lúc gặp vận không tốt dễ bị phá sản. Sự nghiệp làm ăn không kiếm được tiền, không thích hợp kinh doanh mua bán, nhưng có thể làm cổ đông. Vì kiếm tiền mà bận rộn, đối xử không tốt với người phối ngẫu, thường vì công việc, vì tiền bạc mà cãi vã, hôn nhân khó hạnh phúc.
Cung tài bạch phi Hóa KỊ nhập cung điền trạch:
Tiền kiếm được sẽ dùng trong sinh hoạt gia đình hoặc mua bất động sản.
Tuy tiết kiệm nhưng không để dành được; nếu tích lũy được, nhưng cũng phải tích lũy từ từ, sẽ mang tiền tích lũy được ra đầu tư bất động sản, mua nhà trả góp hoặc vay tiền để mua, tiền sẽ khó bị giật-
Mệnh tạo có quan niệm bảo thủ, sẽ không đầu cơ, tiền bạc sẽ tiêu hao đần cho đến lúc hết sạch.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung phúc đức:
Thích hướng thụ, tiền kiếm được thường tiêu xài trong chuyện hường thụ, thị hiếu, không để dành được, có hành vi tiêu xài tiền sai lệch.
Làm ăn mua bán bằng tiền mặt, không nên làm sản xuất.
Kiếm tiền không nhiều; vợ chồng thường vì chuyện tiền bạc mà xày ra tranh chấp.
Sẽ đầu tư vào sự nghiệp cùa người phối ngẫu, thu hồi vốn
chậm.
Chất lượng hường thụ kém, không có tiền vẫn muốn hưởng thụ.
Cung tài bạch phi Hóa Kị nhập cung phụ mẫu:
Tài vận không tốt, xoay sở vốn liếng không được thuận lợi, dễ bị người ta giật tiền.
Dễvì tiền bạc mà chuốc thị phi kiện tụng; không nên làm ăn buôn bán, không nên làm người bảo lãnh.
Tốt nhất là nên đi làm hường lương, hoặc dựa vào nghề nghiệp chuyên môn đế mưu sinh; đầu tư sự nghiệp, mở tiệm hay mở công xưởng đều dễ bị phá sản.
Sức khỏe cùa cha mẹ không tốt; mệnh tạo cho cha mẹ tiền tiêu xài.
5.5.9. Cung quan lộc phi hóa
(1) Cung quan lộc phi Hóa Lộc:
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung mệnh:
Là người thông minh, tài cán, có sở trường chuyên môn, có duyên với người chung quanh, sự nghiệp ổn định, có thể kiếm tiền, có khả năng làm việc độc lập, sống tự lập, sáng lập cơ nghiệp có thành tựu.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ:
Về công việc hay sự nghiệp, có thể được anh chị em và bạn bètrợ lực.
Có hiện tượng mở rộng sự nghiệp.
Dùng tiền nhờ người khác giới thiệu để có chức vị hoặc thăngtiến.
Sự nghiệp thành công, mang tài phú đến cho gia đình.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung phu thê:
Hoàn cảnh sự nghiệp khá tốt đẹp, có không gian để phát triển, có thể được người phối ngẫu tương trợ, phát triển theo nhiều hướng, có thể mang tài phú đến cho gia tộc.
Trong công việc hay sự nghiệp, quý nhân phần nhiều là người khác giới. Rất có duyên với người khác giới, dễ gặp đào hoa ở bên ngoài.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung tử nữ:
Có thể hợp tác làm ăn với người khác, phát triển rất tốt.
Đi xa kiếm tiền, có thể làm ăn kinh doanh ngành giải trí hoặc bất động sản, có thế mở công ti, mở tiệm.
Cũng dễ có đào hoa.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch:
Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, nguồn tiền hưng vượng có thể kiếm tiền, kiếm được tiền sẽ tái đầu tư, không lo thiếu vốn.
Dựa vào bản thân để kiếm tiền, công việc hay sự nghiệp kiếm được nhiều tiền, nếu đi làm sẽ hưởng lương cao.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:
Công việc hay sự nghiệp gặp nhiều cơ hội tốt, thường được quý nhân đề bạt, nâng đỡ, thăng tiến nhanh.
Làm việc bận rộn, có cơ hội phát triển theo nhiều hướng, thường được học tập những kiến thức chuyên môn mới.
Làm việc trong tâm trạng vui vẻ, công việc phát triển rất bình ổn, thuận lợi.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:
Công việc hay sự nghiệp có thể phát triển ở phương xa, nên khai phá thị trường nước ngoài; ra bên ngoài có thể đắc ý, được nhiều quý nhân tương trợ, thích hợp mậu dịch, buôn bán.
Tự lập kiếm tiền, có thể người phối ngẫu cũng thành tựu tài phú, người phối ngẫu cũng sẽ đầu tư vào sự nghiệp của mệnh tạo.
Rất có duyên với người chung quanh, nhất là người khácgiới.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:
Bạn bè hoặc nhân viên có thể giúp mệnh tạo kiếm tiền, công việc thuận lợi.
Có thể hợp tác làm ăn với người khác; sống hòa hợp với đồng nghiệp.
Dùng tiền nhờ ngưòi ta giới thiệu để được thăng quan tiếnchức.
Cung quan lộc tự Hóa Lộc:
Có hứng thú với nhiều lãnh vực, không thể chuyên nhất, học hành không chuyên tâm, ham vui; không thích cuộc sống đơn điệu khô khan, vì vậy thường thường học nhiều mà không chuyên.
Là người xừ sự rất vững vàng, mặt nào cũng thấu đáo, không xúc phạm hay làm phiền lòng người khác, vì vậy mệnh tạo đến đâu cũng được đón tiếp, quan hệ xã hội rất tốt.
Công việc hay sự nghiệp đều phát triển thuận lợi.
Rất biết làm ăn, đi làm việc cho công ti sẽ hưng vượng hơn, vận kinh doanh của công ti rất tốt.
Nếu tự sáng lập cơ nghiệp, có thể được người phối ngẫu trợ lực, dễ được quý nhân giúp đỡ, công việc hay sự nghiệp có thể mang lại tiền bạc, tự kiếm tiền tự tiêu xài.
Tình cảm vợ chồng rất tốt đẹp. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch:
Sẽ mua tậu bất động sản, tích lũy tiền được, có thể làm ăn kinh doanh liên quan đến bất động sản, cũng có thể mở tiệm, kinh doanh tại nhà, kết hợp cơ sở doanh nghiệp với nhà ở thành một chỗ.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:
Công việc hay sự nghiệp có cơ hội kiếm được nhiều tiền, có khả năng làm việc độc lập; kiếm được tiền sẽ hưởng thụ.
Đầu tư vào sự nghiệp của người phối ngẫu, hoặc cùng làm ăn với người phối ngẫu.
Cung quan lộc phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:
Công việc hay sự nghiệp gặp cơ hội tốt, có thể được trường bối, quý nhân đề bạt, nâng đỡ, dễ thăng tiến, chức vị cao, có tài năng, học giỏi.
Làm công chức có thể thăng tiến, thành quan to.
Về công việc, có thể được cha mẹ quan tâm, hoặc có thể làm những công việc về văn thư, hoặc làm cho cơ quan công.
(2) Cung quan lộc phi Hóa Quyền:
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung mệnh:
Sáng suốt, tài cán, phản úng lanh lẹ, có thế phát triển sự nghiệp từ nhỏ thành lớn.
Xem trọng sự nghiệp, lao tâm lao lực, có thể sáng lập cơ nghiệp, nắm quyền, được người ta kính trọng, có thành tựu.
Có năng lực làm việc, không ngừng tiến bộ, bận rộn vì sựnghiệp.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ:
Anh chị em giao du với người bên ngoài gặp nhiều cạnh tranh, dễ có thị phi.
Công việc hay sự nghiệp có lực cạnh tranh khá mạnh, có cơ hội mớ rộng hoặc thăng quan.
Tài năng được khẳng định, nhờ người trung gian giới thiệu mà có việc làm hoặc được thăng tiến.
Kiếm được tiền trong sự nghiệp mang ra chi dụng trong giađình.
Đầu tư hợp tác với người khác có thể được nắm thực quyền.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung phu thê:
Sự nghiệp có phát triển, sẽ có đấu đá cạnh tranh với người khác, dễ gặp phiền phức, rắc rối, cũng dễ bị tiểu nhân gây trở ngại.
Người phối ngẫu có trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo, sẽ can dự vào sự nghiệp của mệnh tạo, nắm thực quyền.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung tử nữ:
Con cái có tài năng, cá tính mạnh, dễ bị thương bất ngờ.
Có thể hợp tác với người khác, có lực cạnh tranh, sự nghiệp sẽ mờ rộng, có thể phát triển ra nơi khác.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch:
Công việc hay sự nghiệp có thể kiếm được tiền, tham vọng kiếm tiền rất lớn, đầu tư kiếm được tiền sẽ mang ra tái đầu tư.
Là người gánh trách nhiệm trong công việc, khá bận rộn, gặp nhiều cạnh tranh.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung tật ách:
Rất có tinh thần trách nhiệm, cũng rất vất vả, đủ sức chịu đựng, có thể vì làm việc quá sức mà ảnh hường đến sức khỏe, dễ bị đau lưng.
Ra bên ngoài dễ có hành vi đào hoa, hay xung động dục tình.
Cơ sở doanh nghiệp có quy mô lớn.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung thiên di:
Thích hợp với công tác ngoại vụ, nên phát triển sự nghiệp ra ngoài, có thể khai phá thị trường nước ngoài, có lực cạnh tranh, có cơ hội kiếm nhiều tiền.
Nếu ở quê hương sẽ khó có cơ hội phát triển sự nghiệp.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc:
Trong công việc, cấp trên nghiêm khắc mà lại hay thay đổi ý kiến, rất khó phục tùng, dễ xảy ra tranh chấp.
Nhờ người quen biết giới thiệu để có việc làm hoặc được thăng tiến.
Đầu tư vào sự nghiệp do bạn bè nắm quyền, sẽ kiếm đượctiền.
Công việc hay sự nghiệp sẽ có thành tựu cao hơn anh chị em.
Cung quan lộc tự Hóa Quyền:
Xem trọng sự nghiệp, có năng lực sáng lập cơ nghiệp, có lực xung kích, dễ được người ta đề bạt, nâng đỡ, dễ thăng tiến.
Thích nắm quyền lực, cạnh tranh với người khác dễ xảy ra chuyện phiền phức, rắc rối.
Có lúc làm việc theo kiểu đầu voi đuôi chuột, trước nóng sau nguội; có lúc chỉ biết xông tới, không có các biện pháp hỗ trợ theo sau hoặc không cách nào kết hợp với người khác, làm cho vấn đề thêm phức tạp.
Hay tranh chấp ý kiến với người phối ngẫu, người phối ngẫu sẽ can dự vào công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch:
Công việc hay sự nghiệp có thể được dòng họ trợ lực, có thể phát triến ở quê nhà.
Có thể làm những công việc liên quan đến kinh doanh bất động sàn; có tham vọng lớn, kiếm được tiền sẽ mang ra tái đầu tư.
Có thể mờ tiệm làm ăn tại nhà.
Cung quan lộc phi Hóa Quyên nhập cung phúc đức:
Công việc hay sự nghiệp có cơ hội kiếm được nhiều tiền.
Đầu tư sự nghiệp khá phô trương, xem trọng phong cách, có tác phong ở thế mạnh.
Nếu đi làm hưởng lương, là người rất có năng lực, thăng tiếnnhanh.
Người phối ngẫu rất có năng lực, gặp nhiều cạnh tranh trong công việc hay sự nghiệp, có thể nắm quyền.
Cung quan lộc phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫu:
Thông minh, có cố gắng, có tài năng, lúc còn đi học đã có thành tích tốt, lúc đi làm thì quyền cao chức trọng, thăng tiến nhanh, có thể làm quan lớn.
Sự nghiệp thành tựu là nhờ làm việc chăm chỉ, hại ít mà lợi nhiều, khá vất vả.
Là người ưa tranh cãi với người khác.
(3) Cung quan lộc phi Hóa Khoa:
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung mệnh:
Công việc hay sự nghiệp đều bình ổn thuận lợi, dễ có danhvọng.
Rất có duyên với người khác giới, có nhiều tri ki khác giới, giao du về phương diện tinh thần.
Thích hợp đi làm hưởng lương, làm việc có kế hoạch; nếu sáng lập cơ nghiệp, sự nghiệp tuy bình ổn, nhưng danh tiếng lớn hơn lợi ích, có quy mô làm ăn không lớn.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ:
Công việc hay sự nghiệp đều bình ổn thuận lợi, đi làm cho công ti có chế độ đãi ngộ hợp lí, ít xảy ra tranh luận.
Về công việc, có thể được anh chị em trợ lực, ở bên ngoài gặp nhiều quý nhân.
Nhờ người khác giới thiệu mà có việc làm.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung phu thê:
Nên đi làm hưởng lương, có quý nhân giúp đỡ, đề bạt, nângđỡ.
Công việc hay sự nghiệp đều bình ổn, nếu sáng lập cơ nghiệp thì danh sẽ lớn hơn lợi, quy mô không lớn, lợi ích không nhiều.
Người phối ngẫu có tài năng, nổi tiếng ở bên ngoài.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung tử nữ:
Con cái có khí chất, có tài năng, cơ thể khỏe mạnh, ít bệnh tật.
Công việc hay sự nghiệp đều bình ổn thuận lợi có thanh danh, ở bên ngoài phần nhiều đều được quý nhân tương trợ.
Nếu có hợp tác làm ăn, sẽ bình ổn, nhưng quy mô không lớn, lợi nhuận ít, nhưng có tiếng tăm.
Rất có duyên với người khác giới, giao du với nhiều bạn bè khác giới, thiên về phương diện tinh thần.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch:
Đi làm hưởng lương, tiền bạc bình ổn, ít có sóng gió, thu nhập ít nhưng đều đặn.
Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, giỏi tính toán giá thành, vốn ít, lời ít, chi cầu có tiếng; sẽ kiếm được tiền, lợi nhuận không nhiều, nhưng bình ổn.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung tật ách:
Cơ sở doanh nghiệp có quy mô không lớn, nhưng rất ngăn nắp, đi làm thoải mái, vui vẻ; công việc hay sự nghiệp đều bình ổn thuận lợi.
Cơ thể khỏe mạnh, làm việc có kế hoạch, rất có tài năng mà không phô trương; nếu có nạn tai bệnh tật, dễ gặp thầy thuốc giỏi,hoặc được quý nhân tương trợ.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung thiên di:
Có thể phát triển sự nghiệp ở phương xa, dễ được quý nhằn tương trợ, có thể nổi tiếng, nhưng danh lớn hơn lợi; nên kinh doanh buôn bán, mậu dịch, kiếm tiền môi giới trung gian.
Đi làm hường lương có thể phát huy tài chuyên môn, dễ có danh vọng.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc:
Có thể nhờ bạn bè giới thiệu mà có việc làm.
Sống hòa hợp với đồng sự, người hợp tác, phần nhiều đều cótrợ lực.
Cung quan lộc tự Hóa Khoa:
Thích học tập, hiểu biết rộng, thành tích tốt.
Công việc nhờ người khác giới thiệu mà được, thuận lợi bìnhổn.
Nơi đi làm (công ti…) khá ổn định, nhưng sẽ không phát triển thành quy mô lớn.
Làm việc có phong độ, tính tình ôn hòa, lễ độ; trong công việc dễ được cấp trên, trường bối hoặc quý nhân xem trọng, đề bạt, nâng đỡ.
Đối tượng làm ăn khó giật tiền, vốn liếng xoay chuyển thuận lợi. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch:
Thu nhập bình ổn, công việc thuận lợi và ổn định, tài phú có thể tích lũy dần dần, phần nhiều được dòng họ trợ lực.
Có thể mua tậu nhà cửa theo phương thức trả góp, có thể làm môi giới bất động sản để kiếm hoa hồng/ hoặc làm nghề liên quan đến kinh doanh bất động sản.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức:
Nguồn tiền bình ổn thuận lợi, không dao động lớn, có kế hoạch điều chuyển vốn liếng rõ ràng, không lo bị lãng phí.
Công việc hay sự nghiệp phù hợp với hứng thú, có thể vận dụng được sở học.
Vợ chồng đều thích hợp đi làm hưởng lương hoặc theo ngành văn hóa giáo dục, trợ lực lẫn nhau.
Cung quan lộc phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
Công việc hay sự nghiệp có thể được cha mẹ, trưởng bối quan tâm giúp đỡ, đề bạt, nâng đỡ; việc học thuận lợi, nhậm chức bình ổn; đại đa số đều làm công việc về văn, trong cơ cấu lón hoặc cơ cấu công, dễ thăng tiến, tài năng có chỗ để phát huy.
Cha mẹ là người sáng suốt, có lí lẽ, gia giáo, thỏa mãn với tổnghiệp.
(4) Cung quan lộc phi Hóa Kị:
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung mệnh:
Khá bảo thủ, không cầu tiến bộ, tham vọng không lớn, không có hoài bão.
Công việc hay sự nghiệp đều không được thuận lợi, vất vả mà thành quả ít, thường có ý nghĩ thay đổi công việc làm.
Tiết kiệm, tự kiếm tiền tự tiêu xài, khí độ hẹp hòi, không nên làm chủ sáng lập cơ nghiệp; nếu hoàn cảnh bức bách phải sáng lập cơ nghiệp, không do ý muốn, thì nên làm ăn nhỏ sẽ ổn định hơn.
Dù có tiền trong tay cũng than túng thiếu, rất khó mượn tiên mệnh tạo.
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ:
Công việc hay sự nghiệp đều không thuận lợi, sẽ xảy ra tình trạng đứt đoạn.
Sự nghiệp lỗ vốn khó chống đỡ, sinh kế gia đình thu không bằng chi, công việc làm gặp nhiều phiền phức, rắc rối.
Anh chị em không trợ lực, mạnh ai nấy lo.
Dễ phạm tiểu nhân, phần nhiều dễ bị bạn bè ảnh hưởng, phát triển theo chiều hướng xấu.
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung phu thê:
Là Thủy Mệnh Kị, sự nghiệp có biến động thay đổi lớn, nênlàm ăn buồn bán có tính luân chuyển nhanh, bằng tiền mặt, quy mô không cần lớn, thì có thế kiếm được tiền.
Nếu cung phu thê có Hóa Kị [năm sinh], là hình thành Nghịch Thủy Kị, có thể theo sự nghiệp sản xuất theo kiểu dây chuyền; mà không có tình nhân ở bên ngoài.
Nếu không phải Nghịch Thủy Kị, là ý tượng: hôn nhân duyên bạc, khó kết hôn, hơn nữa dễ có người thứ ba xen vào hôn nhân.
Sẽ vì tình cảm hôn nhân không được thuận lợi mà ảnh hưởng đến tình hình phát triển sự nghiệp.
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung tử nữ:
Công việc hay sự nghiệp không thuận lợi, nên rời quê hương đi xa để tìm hướng phát triển sẽ tốt hơn.
Không nên đầu tư bất động sản, không nên mở tiệm hoặc mờ công xưởng; nếu có hợp tác làm ăn, sẽ gặp nhiều phiền phức, rắc rối, dễ lỗ vốn.
Muốn đầu tư sự nghiệp phải bán bớt hoặc thế chấp bất động sản để xoay sở vốn liếng.
Vì công việc làm ăn, nên thường ở bên ngoài giao tế thù tạc, dễ chuốc đào hoa phiền phức, rắc rối.
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung tài bạch:
Đầu tư sáng lập cơ nghiệp, sẽ thiếu vốn, thu hồi vốn chậm, vòng vốn xoay chuyển thường bị trở ngại.
Không nên mờ rộng sự nghiệp thái quá, sẽ gặp nguy cơ về tàichính.
Đi làm hưởng lương, làm công chức, vì muốn gấp rút kiếm tiền mà đi vào con đường hung hiểm, dễ có hành vi tham ô.
Quan hệ vợ chồng không được hòa hợp, thích hường thụ, ưa tiêu xài tiền, không biết tiết kiệm.
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung tật ách:
Công việc hay sự nghiệp đều không thuận lợi, có hiện tượng tuốt dốc; nghề nghiệp đang làm dễ rơi vào tinh trạng suy thoái, lỗi thời.
Nặng tinh thần trách nhiệm, không biết cách từ chối ngườikhác, làm việc lại không nắm được trọng điểm, sẽ rất vất vả, dễ mang bệnh nghề nghiệp, công việc hay sự nghiệpđều có thành tích kém, vận kinh doanh không tốt, phải gượng chống đỡ.
Công việc không có cơ hội tốt, dễ phạm tiểu nhân, kiện tụng,thị phi
Công việc có nhiều biến động.
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung thiên di:
Nên đi làm hường lương, không nên sáng lập cơ nghiệp, công việc có nhiều áp lực, thường bị tắc nghẽn, gặp nguy cơ.
Nên làm công tác ngoại vụ, làm công tác nội vụ sẽ gặp nhiềuthị phi.
Thường vì công việc mà phải bôn ba ờ bên ngoài, nên đi xa tim hướng phát triển sẽ thuận lợi hơn.
Công việc bận rộn, thường biến động, thu nhập ít, vận trình phần nhiều không được thuận lợi.
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung nô bộc:
Công việc hay sự nghiệp đều khó có thành tựu, dễ bị bạn bè ảnh hưởng, bị bạn bè chơi xấu.
Dễ bị bạn bè giật nợ, thành quả do vất vả khổ sở làm ra dễ bị bạn bè hoặc cấp trên đoạt mất, tiền kiếm được đều rơi vào túi người khác.
Dễ phạm tiểu nhân, gặp nguy cơ về tài chính, sinh kế gia đình bị tổn hại.
Đi làm hưởng lương, khó hòa hợp với cấp trên, tình trạng nơi làm việc (công ti…) không được tốt cho lắm.
Cung quan lộc tự Hóa Kị:
Công việc hay sự nghiệp đều không ổn định, không có bối cành tốt, nơi làm việc (công ti…) dễ bị phá sản, đóng cửa; thường hay thay đổi công việc.
Tầm nhìn thiển cận, khó kiếm tiền, không thể thành tựu sự nghiệp lớn, cũng khó sáng lập cơ nghiệp, khó giữ được thành quà, thích hợp đi làm hưởng lương.
Trong công việc, dễ gặp tiểu nhân, chuốc thị phi.
Thời kì còn đi học hành, chi học qua loa hời hợt, dễ nghỉ học hoặc chuyển trường, thay đổi nhiều trường.
Công việc hay sự nghiệp không được thuận lợi, ảnh hường đốn cuộc sống tình cảm hôn nhân.
Nếu muốn đầu tư, chi thích hợp đầu tư ngắn hạn, thu hồi vốnnhanh.
Đối tượng làm ăn dễ xảy ra tình trạng phá sản, đóng cửa, giật nợ. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung quan lộc phi Hóa Kị nhập cung điền trạch:
Không nên hợp tác làm ăn với người khác, nên làm ăn bằng tiền mặt.
Mở tiệm tại nhà, hoặc biến phòng khách thành phòng làmviệc.
Có thể là môi giới mua bán bất động sản để hưởng hoa hồng; muốn mua bán bất động sản, không đủ vốn.
Sự nghiệp dễ bị tan rã hợp tác, gia vận không được hanh thông, thuận lợi.
Dễ có tình nhân ở bên ngoài, sẽ gặp nhiều phiền phức, rắc rối.
Cung quan lộc phi Hóa KỊ nhập cung phúc đức:
Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn không đủ vốn, phải mượn tiền để xoay sở, kinh doanh không giỏi, dễ bị lỗ vốn.
Sự nghiệp không gặp cơ hội tốt, vì bận rộn làm việc mà không được hưởng phước.
Vì công việc làm ăn, phải tiêu tốn nhiều tiền cho việc thù tạc, nhưng thu về ít.
Vợ chồng sống với nhau không được hòa hợp, dễ vì công việc hay tiền bạc mà xảy ra tranh cãi.
Cung quan lộc phi Hóa KỊ nhập cung phụ mẫu:
Lúc còn đi học, mệnh tạo không thích học hành, hay nghỉ học, bỏ học nửa chừng hoặc thường hay chuyên trường.
Là người không nói thực, ưa giả dối, nhưng mềm lòng, không có ý muốn hại ai.
Đi làm hưởng lương có khả năng bị giảm biên chế, hoặc bị đuổi việc.
Sự nghiệp sẽ tuột dốc, dễ bị phá sản, đóng cửa; dễ phạm tiểu nhân, thị phi về văn thư giấy tờ hợp đồng và thị phi kiện tụng.
Vòng vốn xoay chuyển không thuận lợi, nợ đầy người, khó trả, dễ bị người ta làm khó, gây lụy.
Làm công nhân viên chức suốt đời khó có cơ hội thăng tiến.
Sức khỏe kém, giảm trí nhớ, hiệu quả công việc không đượctốt.
Cha mẹ có tính bảo thủ, ưa so đo tính toán, có thừa kế sản nghiệp của tổ tiên.
5.5.10. Cung điền trạch phi hóa
(1) Cung điền trạch phi Hóa Lộc:
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung mệnh:
Hoàn cảnh gia đình khá tốt, gia nghiệp hưng vượng, có thể được hưởng phước ấm của dòng họ, sản nghiệp sẽ tăng thêm.
Mạng có con cái, sinh hoạt gia đình hòa hợp vui vẻ.
Nếu có đào hoa, đối tượng là người đã từng có hôn nhân hoặc đã có con.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ:
Cuộc sống gia đình khá sung túc, có tiền có thể giúp đỡ anh chị em, anh em sống với nhau vui vẻ, anh chị em có thể được dòng họ quan tâm chăm lo.
Có duyên với người chung quanh, sống hòa hợp với bạn bè.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung phu thê:
Sự nghiệp phát triển có thể là nhờ có dòng họ trợ lực.
Người phối ngẫu quản lí tài chính trong gia đình, có thể sẽ lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để mua tậu nhà cửa.
Rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn còn giao du nhiều bạn bè khác giới.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung tử nữ:
Sẽ mua tậu nhiều bất động sản, có nhiêu sản nghiệp.
Rất có duyên với người chung quanh, ra bên ngoài gặp nhiều quý nhân, thường hay giao tế thù tạc, thích chạy rong bên ngoài.
Con cái có duyên với người chung quanh, có thể được dòng họ bà con quan tâm chăm lo, ra bên ngoài cũng có quý nhân giúp đỡ.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch:
Dòng họ bà con có thể giúp vốn cho mệnh tạo, cầm tiền trong nhà ra tiêu xài hoặc đầu tư sự nghiệp.
Có thể hợp tác làm ăn với người nhà.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:
Hoàn cảnh sống khá tốt, bụng dạ rộng rãi, cơ thể dễ phát phì, nhưng cũng sẽ vì việc nhà nhiều mà mệt mỏi, cẩn thận phòng bệnh đường tiêu hóa.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:
Có thể không có tổ nghiệp, sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển, và tự mua bất động sản.
Rất có duyên với người khác giới, đối tượng đào hoa là người đã từng có hôn nhân.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:
Có duyên với người chung quanh, giao du rộng, bạn bè có trợlực.
Vợ chồng tình thâm ý trọng, người phối ngẫu có thể được dòng họ bà con quan tâm chăm lo, cuộc sống được hưởng thụ nhiều, dễ phát phì, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Cung điên trạch phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc:
Có thể mờ tiệm tại nhà, làm ăn hưng vượng.
Mệnh tạo đầu tư sáng lập cơ nghiệp, gia đình có thể giúpvốn.
Cung điền trạch tự Hóa Lộc:
Hoàn cảnh gia đình khá tốt, có tổ nghiệp, rất có tiền, cũng rấtbiết tiêu xài tiền, tiêu xài nhiều ít chẳng quan tâm.
Mệnh tạo cũng sẽ tự mua bất động sản, nhà cửa sang trọng, cũng sẽ bán nhà; có thể làm nghề liên quan đến bất động sản hoặc kinh doanh tiền tệ.
Có duyên với người chung quanh, cũng rất có duyên với người khác giới, tính dục mạnh, sau kết hôn có thể có tình nhân ở bên ngoài, thuộc loại đào hoa nhục dục. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:
Có thể thừa kế tổ nghiệp, giàu có, cuộc sống sung túc, có phước để hưởng.
Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:
Cha mẹ tính tình rộng rãi, độ lượng; mệnh tạo có thể thừa kế tổ nghiệp, cuộc sống sung túc, có thể được gia đình quan tâm chăm lo, là người hiếu kính với cha mẹ.
(2) Cung điền trạch phi Hóa Quyền:
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung mệnh:
Dòng họ có tổ nghiệp, mệnh tạo có thể được thừa kế sản nghiệp của tổ tiên, nhưng sẽ xảy ra tranh chấp thị phi; sẽ mua thêm bất động sản, lúc xoay chuyển vốn liếng bị trở ngại, có thể dùng bất động sàn giải quyết.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ:
Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, nên dựa vào sự trợ giúp cùa anh chị em.
Lúc phân chia tài sàn của dòng họ, sẽ có hành vi tranh chấptài sản
Cung điền trạch phi Hóa Quyên nhập cung phu thê:
Người phối ngẫu rất có năng lực, giỏi quản lí tài chính, sau kết hôn sẽ lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để mua bẩt động sàn, tài sàn để cho người phối ngẫu quàn lí.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung tử nữ:
Ở bên ngoài, mệnh tạo có lực cạnh tranh; sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển.
Con cái có tài năng, có nghề chuyên môn, ở bên ngoài được khắng định.
Rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa quấn vàongười.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch:
Mua bất động sản, phải dựa vào bản thân để kiếm tiên.
Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, cầm tiền trong nhà ra đầu tư.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung tật ách:
Phần nhiều dựa vào bản thân nỗ lực, nghề nghiệp chuyên môn và tài năng để mưu sinh, vì gia đình mà làm lụng vất vả.
Dễ có đào hoa quấn vào người.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung thiên di:
Không thòa mãn với tổ nghiệp, sẽ rời quê hương đi xa để tìm hướng phát triển, ra bên ngoài kiếm tiền, sẽ mua bất động sản.
Tổ nghiệp to tát, có thành tựu, ở bên ngoài có lực cạnh tranh.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc:
Tự giúp mình rồi người mới giúp mình, có thể phát huy sở trường của mình, được người ta xem trọng, rất có lực cạnh tranh.
Giao du nhiêu bạn bè, được bạn bè tôn trọng.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc:
Phần nhiều dựa vào nghề chuyên môn và tài năng để mưu sinh, khá vất vả, dòng họ bà con có thể giúp vốn sáng lập cơ nghiệp.
Phần nhiều sẽ được bạn bè khác giới trợ lực, khiến đời sống tinh cãm hoặc hôn nhânxảy ra nhiều chuyện phiền phức, rắc rối.
Cung điền trạch tự Hóa Quyền:
Người trong nhà có nhiều ý kiến, ưa tranh quyền, không hòahợp với nhau.
Có duyên vói người chung quanh, xem trọng tiền bạc, tự tư tự lợi, sáng suốt tài cán, có thê làm nghề liên quan đến kĩ thuật để mưu sinh.
Sẽ mua bất động sản, có nhiều nhà cửa, có thể cho thuê.
Lúc phân chia gia sản sẽ có chuyện tranh giành. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung phúc đức:
Sinh hoạt gia đình không tiết kiệm, tiêu xài lớn, khá phôtrương.
Người phối ngẫu vì sự nghiệp mà rất bận rộn, thường phải giao tế thù tạc để tranh thủ tình cảm đối tác làm ăn.
Cung điền trạch phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫu:
Cha mẹ rất chủ quan , ưa ra oai, uy nghiêm, khó chấp nhận lời nói nhẹ nhàng lịch sự của người khác.
Sẽ không ngừng đầu tư vào bất động sản.
(3) Cung điền trạch phi Hóa Khoa:
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung mệnh:
Gia đình có giáo dục tốt, cuộc sống bình yên vui vẻ; mệnh tạo được gia đình quan tâm, thỏa mãn với tổ nghiệp.
Lúc thiếu vốn liếng xoay sở, sẽ lấy bất động sản thế chấp để vay tiền.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ:
Trong anh chị em có người làm việc trong ngành văn hóa giáo dục.
Cuộc sống gia đình bình yên, ít tranh chấp với người khác.
Sinh kế gia đình bình ổn thuận lợi, có thể cân đối thu chi, tuy không nhiều, nhưng không lo thiếu.
Rất có duyên với người chung quanh, ra bên ngoài có trợ lực.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung phu thê:
Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, lo liệu việc nhà có bài bản, quan hệ gia đình rất tốt, tài vụ do người phối ngẫu quản lí, thường có kế hoạch rõ ràng, không lãng phí.
Công việc hay sự nghiệp đều được gia đình và người phối ngẫu trợ lực.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung tử nữ:
Gia đình khá già, gia phong tốt đẹp, cuộc sống bình yên, ít sóng gió, gặp nạn tai có thể được quý nhân giúp đỡ.
Con cái thông minh, dễ thương, có khí chất, có thanh danh ở bôn ngoài.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch:
Tài chính của gia đình mệnh tạo có nhiều trợ lực, sẽ có tình hình điều chuyển qua lại về tiền bạc.
Rất có duyên với người khác giới, thái độ giao du với người khác giới hiền hòa, rộng rãi, nhưng không tùy tiện.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung tật ách:
Sinh hoạt gia đình có quy luật, cơ thể khỏe mạnh bình an; nếu gặp nạn tai, dễ được quý nhân tương trợ.
Cung điền trạch phỉ Hóa Khoa nhập cung thiên di:
Gia đình có thanh danh ỡ bên ngoài, mệnh tạo ra ngoài dễ được quý nhân giúp đỡ, ít nạn tai.
Sẽ có tình hình xa quê hương để tìm hướng phát triển, không thỏa mãn với tổ nghiệp, ở bên ngoài cũng được gia đình trợ lực.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc:
Gia đình của mệnh tạo rất thân thiết với bạn bè của mệnh tạo.
Mệnh tạo thường xuyên liên lạc với bạn bè; thích điện thoại, gời email… “tán dóc” cả ngày với bạn bè.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc:
Thích hợp làm những công việc cần động não hoặc có tài nghệ, công việc hay sự nghiệp đều bình ổn, nhẹ nhàng và vui vẻ; giađình trợ lực nhiều.
Thu nhập ổn định, ít nhưng đều đặn.
Cung điền trạch tự Hóa Khoa:
Gia đình có giáo dục tốt, có bầu không khí thư hương, con cái diện mạo thanh tú, thông tuệ, nhu thuận, có khí chất văn nghệ.
Có năng lực quản lí tài chính, phần nhiều đều có kế hoạch rõ ràng về tài chính, lúc cần tiết kiệm thì tiết kiệm, lúc cần tiêu xài thì tiêu xài, cách hường thụ thanh nhã, không lãng phí.
Có thể có bất động sản, do người khác giúp đỡ mà có được, mua nhà không cầu lớn hoặc sang trọng, đủ ở là thỏa mãn.
Nhà ở thoải mái; cuộc sống vui vẻ.
Rất có duyên với người khác giới, giao du nhiều bạn bè khác giới, nhưng không dính dáng nhục dục. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức:
Có nhiều phúc ấm, phùng hung hóa cát, biết trân quý đồng tiền, trân quý hạnh phúc.
Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, sức khỏe tốt, chú trọng việc điều chỉnh đời sống tinh thần.
Công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu đều bình ổn, thuận lợi, nhẹ nhàng; hòa hợp với đồng sự.
Cung điền trạch phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
Cha mẹ là người sáng suốt, có lí lẽ, hiền hòa, không so đo tính toán với người khác, sinh hoạt gia đình vui vẻ, rất quan tâm chăm lo cho mệnh tạo.
(4) Cung điền trạch phi Hóa Kị:
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung mệnh:
Tính tình bảo thủ, quản lí tài chính theo nguyên tắc của mình, bản thân tiết kiệm, cũng không thích chiếm tiện nghi của người khác.
Tuy không muốn nhưng thường phải bôn ba ở bên ngoài.
Lần đầu mua nhà dễ bị thua thiệt.
Có thể giao du với bạn bè khác giới lâu dài, đối tượng đào hơn thường là người đã li hôn nhung không có con.
Tiền bạc thường có hiện tượng hao hụt, tổn thất, không giữ được.
Cung điền trạch phi Hóa KỊ nhập cung huynh đệ:
Không nên qua lại tiền bạc với anh chị em hay bạn bè, dễ bị tổn thất, phiền phức, rắc rối.
Sinh kế gia đình thường bị tình trạng thu không bằng chi.
Tiền bạc thường bị tổn thất.
Đến đại hạn thứ hai, thường sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển.
Cung điền trạch phi Hóa KỊ nhập cung phu thê:
Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, vận kinh doanh không thuận lợi, dễ bị lỗ vốn; tốt nhất là nên đi làm hưởng lương.
Rất có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa, dễ có tình huống sống chung như vợ chồng, hôn nhân không có danh phận.
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung tử nữ:
Gia vận không được tốt, lúc còn nhỏ cuộc sống không ổn định, thích chạy rong bên ngoài, gia đình thiếu quan tâm mệnh tạo.
Thích tiêu xài tiền, cầm tiền trong nhà ra ngoài tiêu xài, không có ý định mua nhà cửa. Sẽ thường dời nhà.
Rất quan tâm chăm sóc con cái, nhưng có khả năng là mạng không con cái.
Không nên làm chủ.
Thường hay giao tế thù tạc ở nơi phong hoa tuyết nguyệt; khó có hôn nhân, nhưng nhiều đào hoa, dễ có tình trạng sống chung như vợ chồng, nếu kết hôn “người ấy” sẽ mang con đến!
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung tài bạch:
Tài vận không tốt, trong nhà thường túng thiếu tiền bạc, sống cảnh nghèo túng.
Nên đi làm hưởng lương; không thích hợp đầu tư sáng lập cơ nghiệp, thường bị hụt vốn, sẽ mang nhà ra thế chấp để vay tiền hoặcbán nhà để xoay sở.
Tiền bạc thường bị thiếu hụt, tổn thất.
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung tật ách:
Sẽ rời xa cố hương, định cư ở tha hương.
Dễ bị thương tật vì nạn tai bất ngờ.
Trong gia đình xảy ra nhiều chuyện thị phi rắc rối, có thể sẽ không ờ chung với cha mẹ.
Nữ mệnh có thể bị kẻ xấu xâm phạm, khiến thân tâm bị tổn thương.
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung thiên di:
Thường hay dời nhà, sẽ rời xa cố hương, định cư ở tha hương để mưu sinh; ở bên ngoài dễ có tai ách, nên lưu ý phòng sự cố giao thông.
Xem trọng quan niệm gia đình, nhưng duyên phận bạc với dòng họ bà con.
Không có duyên với bất động sản; mua nhà lần đầu bị thiếutiền.
Khó kết hôn, giao du với bạn bè khác giới không được lâu, năng lực tính dục kém, có thể không có con cái.
Tài vận không tốt, tiền bạc dễ bị hao tốn, tổn thất.
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung nô bộc:
Không hòa hợp với bạn bè, ít bạn bè mà nhiều phiền phức, dễ vì bạn bè mà tổn thất tiền bạc.
Lớn lên anh chị em đều ở riêng.
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung quan lộc:
Công việc hay sự nghiệp đều không thuận lợi, sáng lập cơ nghiệp sẽ bị thiếu vốn, người nhà sẽ chi viện, nhưng dễ vì thua lỗ mà sinh phiền phức, rắc rối.
Nếu mua nhà, không nên lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để đăng kí.
Người phối ngẫu có mối quan hệ xa cách với gia đình của mệnh tạo.
Cung điên trạch tự Hóa Kị:
Sinh ra trong gia đình bận rộn lo chuyện sinh kế, lúc còn nhỏ gia giáo không nghiêm, duyên phận bạc với dòng họ bà con.
Nhà ở lộn xộn mà nhỏ, thường thay đổi nơi cư trú; tự mua nhà rất khó khăn.
Không có quan niệm quàn lí tài chính, rất lãng phí, không biết tiết chế, thường tiêu xài hết tiền.
Không muốn mấy chuyện lập gia đình, có kết hôn hay không, cũng chẳng quan trọng.
Rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa nhung không giữ lại.
Có thể làm nghề mua bán bất động sản.
Lần đầu mua nhà dễ xảy ra vấn đề, trước năm 35 tuổi không nên mua nhà.
Không quen ở nhà, thường bôn ba ở bên ngoài, dễ vì tai nạn bất ngờ mà phá tài, cũng phải phòng tù tội.
Sau kết hôn vẫn dễ có tình nhân ở bên ngoài, đối tượng là người độc thân đã li hôn. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung điền trạch phỉ Hóa Kị nhập cung phúc đức:
Tài Vận không tốt, thu nhập không ổn định, trong nhà thường không có tiền, cuộc sống không ổn định, không có phước để hưởng.
Đầu tư làm ăn, vận kinh doanh không được tốt, sẽ lỗ vốn; nên đi làm hưởng lương.
Thường hay lãng phí tiền bạc, hoặc dễ bị tổn thất tiền bạc; khó mua nhà; có nhà cũng sẽ thế chấp để vay tiền, nhưng nợ khó trả.
Cung điền trạch phi Hóa Kị nhập cung phụ mẫu:
Thường bôn ba, bốn phương là nhà.
Gia vận không thuận lợi, dễ phá tài, bán bất động sản mà tiền khó giữ được.
Sẽ ở chung với cha mẹ.
Dễ bị phá tướng vì tổn thương bất ngờ.
5.5.3. Cung phu thê phi hóa
(1) Cung phu thê phi Hóa Lộc:
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung mệnh:
Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, có duyên vợ chồng với người phối ngẫu; người phối ngẫu có tình yêu sâu đậm với mệnh tạo, trợ giúp mệnh tạo về sự nghiệp, làm việc không ngại gian khổ, không oán không trách, tình cảm vợ chồng rất tốt đẹp, có thể sống với nhau đến đầu bạc; sau khi kết hôn mệnh tạo có tài vận tốt, công việc hay sự nghiệp có phát triển.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ:
Người phối ngẫu rất hiếu thuận, có duyên với trưởng bối, có thể được đề bạt, nâng đỡ, sự nghiệp có thành tựu, có thể gánh vác sinh kế gia đình; người phối ngẫu có thể xử sự vui vẻ với anh em bạn bè của mệnh tạo; sau kết hôn, công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo sẽ phát triển thuận lợi.
Cung phu thê tự Hóa Lộc:
Người phối ngẫu có tính tình hiền hòa, có duyên với người chung quanh, duyên vợ chồng tình thâm, ân ái hạnh phúc, trông nom cho nhau, có trợ lực; sau khi kết hôn sự nghiệp của mệnh tạo khá thuận lợi, kiếm được nhiều tiền; nếu mệnh tạo tự sáng lập cơ nghiệp, người phối ngẫu sẽ giúp vốn; hôn nhân của mệnh tạo là do yêu nhau mà kết hợp. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung tử nữ:
Người phối ngẫu rất yêu thương và quan tâm chăm lo cho con cái, ra ngoài phải thù tạc nhiêu, mà tiêu xài cũng nhiều; sau kết hôn, vì công việc hay sự nghiệp, mệnh tạo cũng sẽ hưởng thụ và giao tế thù tạc nhiều; vợ lẫn chồng đều rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn giao du với bạn bè khác giới, dễ phát triển thành tình nhân ờ bên ngoài hoặc ngoại tình; người phối ngẫu đối xử vui vè với anh em bạn bè cùa mệnh tạo.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch:
Người phối ngẫu có tài vận tốt, có tiền nhiều hơn mệnh tạo; sau kết hôn có thể nhờ người phối ngẫu trợ lực mà tăng thêm tài phú; tình cảm vợ chồng tốt đẹp, người phối ngẫu giỏi giao tế, có trợ lực cho mệnh tạo phát triển sự nghiệp; người phối ngẫu kiếm tiền thuận lợi toại ý, có khuynh hướng sáng lập cơ nghiệp, dễ kiếm tiền, thích hưởng thụ.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:
Người phối ngẫu tính tình lạc quan, dễ phát phì, năng lực tính dục mạnh, sẽ đeo dính mệnh tạo, nhưng không tạo áp lực cho mệnh tạo, con cái khá nhiều, cũng khá lao tâm. Mệnh tạo có hứng thú với chính giới, rất có duyên với người khác giới, dễ có cơ hội đào hoa, lình cảm vợ chồng tốt đẹp, có lòng thương người, quan tâm nhiều về sức khỏe của mình.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:
Người phối ngẫu có tính hướng ngoại, duyên ở bên ngoài khá tốt, đi xa vui vẻ, có nhiều quý nhân trợ giúp, thường hay viễn du. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, duyên hôn nhân đến sớm, tình cảm thuận lợi, được người phối ngẫu quan tâm, chăm lo, trợ giúp kiếm tiền, có điều kiện để hôn nhân hạnh phúc.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:
Người phối ngẫu xử sự với bạn bè của mệnh tạo rất tốt đẹp, tính cách hướng ngoại, nhiều bạn bè, biết giao tế, lạc quan, dễ phát phì, có duyên với trưởng bối. Mệnh tạo biết kiếm tiền, nhưng cũngdễ bị người giật liền; công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo gặp nhiêu co hội lốt, có không gian để phát triển, có thể làm ăn mua bán.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc:
Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, quan tâm sự nghiệp của mệnh tạo, có trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo; người phối ngẫu nặng tinh thần sự nghiệp, có hứng thú với nhiều lãnh vực, công việc hay sự nghiệp đêu vừa ý, vùi vẻ trong công việc, làm việc bận rộn, đi làm có lương cao, thăng tiến nhanh.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch:
Người phối ngẫu rất chăm lo cho gia đình, rất có duyên với người khác giới, nhiều bạn bè, cuộc sống vợ chồng khá hạnh phúc. Hoàn cảnh công việc hay sự nghiệp cùa mệnh tạo khá tốt đẹp, có phát triển.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:
Người phối ngẫu có phúc khí, được hường thụ, cuộc sống vợ chồng khá hạnh phúc, người phối ngẫu có sự nghiệp riêng của mình, còn có thể chi viện tiền bạc cho mệnh tạo.
Cung phu thê phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:
Người phối ngẫu có mối quan hệ tốt đẹp với cha mẹ và bậc trưởng bối của mệnh tạo, là người thông minh, biết kiếm tiền, quan tâm chăm sóc gia đình của mệnh tạo, có tiền mang về nhà.
(2) Cung phu thê phi Hóa quyền:
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung mệnh:
Người phối ngẫu có thế mạnh, sẽ quản thúc mệnh tạo, giữa vợ chồng dễ có tranh chấp; lúc người phối ngẫu ra bên ngoài, đều có mục tiêu rõ ràng, khá chủ động, tích cực; về sự nghiệp hay công việc đều có tác phong hành sự quả quyết, rõ ràng và mau lẹ.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ:
Người phối ngẫu nắm quyền về sinh kế gia đình, thường cónhiều ý kiến về anh chị em của mệnh tạo, nhưng thái độ xử sự rất tốt đẹp, có thể cùng nhau bàn bạc; công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu có thể được khẳng định. Công việc hay sự nghiệp của mệnh tạo cũng tiến hành thuận lợi, có dục vọng vềquyền lực, thường xảy ra tranh chấp với cấp trên.
Cung phu thê tự Hóa Quyền:
Người phối ngẫu có cá tính mạnh, tính bướng bỉnh, có năng lực, có tài năng, có thể giúp mệnh tạo sáng lập cơ nghiệp, thích can dự vào sự nghiệp của mệnh tạo. Hôn nhân của mệnh tạo là kiểu tiếng sét ái tình, mới gặp đã yêu; cũng có thể vì người nhà ép buộc hoặc lỡ có con mà phải kết hôn; vợ chồng không nhường nhịn nhau, dễ xảy ra tranh chấp, cãi vả. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung tử nữ:
Người phối ngẫu dạy dỗ con cái khá nghiêm khắc, có nhiều ý kiến và yêu cầu cao đối với gia đình, nhung cũng rất quan tâm chăm lo cho gia đình; cơ năng tính dục của người phối ngẫu rất tốt; cũng có dục vọng cao về bất động sản.
Cung phu thê phi Hóa Quyên nhập cung tài bạch:
Người phối ngẫu giỏi quản lí tài chính, nắm quyền về kinh tế, có thể giúp mệnh tạo kiếm tiền; thái độ xử sự với người khác ở thế mạnh, nặng phô trương, xem trọng thể diện, chú trọng hưởng thụ, sẽ quản thúc mệnh tạo nhưng cũng chăm lo cho mệnh tạo.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung tật ách:
Người phối ngẫu có thân thể cường tráng, làm việc chăm chỉ, cá tính mạnh, không dễ nghe lời khuyên của người khác; sẽ đeo dính mệnh tạo, nhưng cũng bắt mệnh tạo làm việc. Mệnh tạo có hứng thú với chính giới.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung thiên di:
Người phối ngẫu ở bên ngoài thích được người ta khẳng định, ưa tranh cường hiếu thắng, ưa ra lệnh; cũng rất thích quản thúcmệnh tạo, nhất là hoạt động giao tế ở bên ngoài. Mệnh tạo thường vì đi làm việc ở bên ngoài mà phải bôn ba vất vả, thích hợp công tác ngoại vụ.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc:
Người phối ngẫu không tùy tiện giao du bạn bè, mà có chọn lựa, rất trung thành với bạn bè; nhưng cũng có cạnh tranh, có nhiều ý kiên tranh luận với bạn bè; đối với vấn đề sinh kế gia đình thì không được vừa ý, nhưng cũng có thể gánh vác; đối với anh em bạn bè của mệnh tạo cũng có nhiều ý kiến, nhưng vẫn xừ sự tốt.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc:
Người phối ngẫu hành sự tích cực, có húng tâm tráng chí, có trạ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo, phàm chuyện gì cũng ưa chiếm thượng phong, giữa vợ chồng thường xảy ra tranh chấp; thích sáng lập cơ nghiệp, có thể nắm quyền, tài năng và năng lực đều có thể được khẳng định.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch:
Người phối ngẫu ờ nhà hay ra oai, nắm quyền, có sức ảnh hường, ưa ra lệnh, nghiêm khắc với con cái. Mệnh tạo có thể nhờ người phối ngẫu trợ giúp mở tiệm làm ăn, kiếm tiền mua tậu nhà cửa.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung phúc đức:
Người phối ngẫu có vận sự nghiệp tốt, cũng có thể giúp mệnh tạo phát triển, chú trọng hưởng thụ, vì thể diện có thể tiêu xài một khoản tiền lớn, nhưng cũng có năng lực quản lí tài chính rất tốt.
Cung phu thê phi Hóa Quyền nhập cung phụ mẫu:
Người phối ngẫu có sức ảnh hưởng trong gia đình của hai người, có nhiều ý kiến không hợp với cha mẹ của mệnh tạo, nhưng vẫn cư xử phải đạo, lại rất quan tâm chăm lo cho mệnh tạo.
(3) Cung phu thê phi Hóa Khoa:
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung mệnh:
Vợ chồng hai người đều có duyên với người khác giới, dễ có ngưòi thứ ba xen vào, tuy khó tránh có sóng gió, nhưng tình càm của hai người không mất, vẫn có thể sống với nhau đến đầu bạc. về sự nghiệp, người phối ngẫu có thể xoay sở vốn giúp mệnh tạo.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ:
Người phối ngẫu đối xừ hiên hòa với anh em bạn bè; công việc hoặc sự nghiệp của người phối ngẫu đều bình ổn, có kế hoạch rõ ràng về sinh kế gia đình.
Cung phu thê tự Hóa Khoa:
Người phối ngẫu có công phu tu dưỡng, có phong độ, lịch sự nhã nhặn, tú lệ đoan trang, xem trọng hình tượng của bản thân, rất có duyên với người chung quanh, có tố chất văn nghệ, gia thế thanh bạch, thường là con nhà thư hương. Hôn nhân của mệnh tạo thường là đồng sự, đồng hương, hoặc do người khác giới thiệu; công việc cùa mệnh tạo bình yên thuận lợi, ít sóng gió trắc trở, tự sáng lập sự nghiệp có thê có thanh danh, nhưng làm gì cũng không mở rộng, chi bình ổn mà thôi; hôn nhân cùa mệnh tạo dễ có người thứ ba xen vào, mà còn bị phát hiện rất nhanh. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung tử nữ:
Người phối ngẫu dạy dỗ con cái rất sáng suốt, đúng cách, khiến cho chúng có không gian tự phát triển. Vợ chồng hai người đều rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn còn có người theo đuổi.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch:
Người phối ngẫu xừ lí tài vụ rất có kế hoạch, tính toán rõ ràng, còn có thể trợ giúp mệnh tạo điều chuyển vốn liếng, xử sự rất có phong độ, hiền hòa, sáng suốt; vợ chồng tôn trọng nhau, hình tượng lúc nào cũng mới mẻ.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung tật ách:
Người phối ngẫu hiền hòa, sáng suốt, có lí lẽ , tôn trọng và quân tâm chăm sóc mệnh tạo, hiếu thuận với bậc trưởng bối, đối đãi anh em bạn bè của mệnh tạo rất tốt. Mệnh tạo có hứng thú hoạt động trong chính giới
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung thiên di:
Người phối ngẫu ra bên ngoài khá thuận lợi, gặp nhiều quý nhân, có hình tượng tốt, có tiền riêng, quan tâm chăm sóc mệnh tạo, thái độ hiền hòa, nhã nhặn.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc:
Bạn bè của người phối ngẫu phần lớn đều sáng suốt, có lí lẽ, thái độ hiền hòa lễ độ, xử sự hòa hợp, có thể giúp đỡ lẫn nhau; về công việc hay sự nghiệp, người phối ngẫu có thể được cấp trên hay đông sự trợ lực.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc:
Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, có trợ lực cho sự nghiệp công danh cùa mệnh tạo; về phương diện sự nghiệp hay công việc cùa họ, đêu có thể phát huy tài năng, được khẳng định.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch:
Người phối ngẫu rất có duyên với người khác giới, biết trông nom lo liệu cho gia đình, sinh hoạt gia đình thư thả và thoải mái.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức:
Người phối ngẫu có sự tu dưỡng tốt, có khí chất, có thị hiếu thanh nhã, làm việc có kế hoạch, chú trọng phẩm chất của cuộc sống, hường thụ có cân đối thu chi, công việc hay sự nghiệp đều bình ổn, có thể giúp mệnh tạo lên kế hoạch về tài chính, trợ giúp mệnh tạo trong sự nghiệp, đời sống hôn nhân hạnh phúc, có bầu không khí lãng mạn.
Cung phu thê phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
Người phối ngẫu là con nhà có gia giáo, đối xử vui vẻ với cha mẹ của mệnh tạo, quan hệ rất tốt với bậc trưởng bối, có thể được cấp trên đề bạt, nâng đỡ; thích hợp làm biệc trong cơ cấu lớn như cơ cấu công hay cơ cấu giáo dục.
(4) Cung phu thê phi Hóa Kị:
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung mệnh:
Tốt nhất là mệnh tạo nên kết hôn muộn, kết hôn sớm thường thường sẽ khó sống với nhau đến đầu bạc; nữ mệnh thường là người mẹ đơn thân, giữa vợ chồng có nhiều lời oán trách nhau. Sự nghiệp của mệnh tạo phát triển không được thuận lợi.
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ:
Người phối ngẫu khó hòa hợp với anh em bạn bè của mệnh tạo, con đường giao lưu cảm thông giữa vợ chồng dễ bị đứt đoạn giữa chừng, đây là cuộc hôn nhân không được chúc phúc; sau kết hôn sinh kế gia đình dễ bị rơi vào cảnh khó khăn; trước khi kết hôn cũng gặp nhiều sóng gió trắc trở, hoặc khó có hôn nhân; sự nghiệp làm ăn không thuận lợi.
Cung phu thê tự Hóa Kị:
Người phối ngẫu có tính tình thẳng thắn , nhưng thiếu tự tin, hơi bi quan , dễ chuốc oán với tiểu nhân, thể chất yếu, nhiều bệnh đau, không trợ lực được cho công việc hay sự nghiệpcủa mệnh tạo. Mệnh tạo có duyên bạc với hôn nhân, khó tìm được đối tượng kết hôn, có khả năng sẽ không có hôn nhân, sau kết hôn dễ xảy ra tinh trạng đồng sàng dị mộng, thường vì chuyện nhỏ mà cãi vả, hôn nhân khó hạnh phúc. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung tử nữ:
Người phối ngẫu quàn tâm lo liệu cho con cái thái quá, gây áp lực lớn cho con cái, tạo ra sự ngăn cách giữa hai bên, cách xử sự không được tốt đẹp; người phối ngẫu không thích ngồi đợi ở nhà, thường ra ngoài, đi xa. Lúc đi ra ngoài mệnh tạo nên cẩn thận, dê xảy ra sự cố giao thông. Sau kết hôn gia đình không yên ổn, dễ có ngườithứ ba xen vào, có thể sẽ có hôn nhân lần thứ hai, quan hệ giao tế không được tốt.
Cung phu thê phi Hóa KỊ nhập cung tài bạch:
Mệnh tạo xừ lí vấn đề tình cảm với bạn khác giới không thỏa đáng, nên đánh mất tình yêu. Người phối ngẫu xem trọng tiền bạc, nhưng không giỏi quản lí tài chính, thường không giữ được tiền; tình càm vợ chồng không được tốt đẹp, sẽ vì tiền bạc mà cãi vả.
Cung phu thê phi Hóa KỊ nhập cung tật ách:
Người phối ngẫu cá tính thẳng thắn, thể chất yếu, hay ghen tuông, sẽ đeo dính mệnh tạo, gây áp lực lớn cho mệnh tạo, dễ đánh mất tình yêu. Mệnh tạo thiếu duyên vợ chồng, dễ có tình hình sống chung như vợ chồng mà không kết hôn chính thức, nhưng nếu có kết hôn chính thức thì khó li hôn; sinh hoạt tính giao của vợ chồng không hòa điệu; sau kết hôn sẽ ra riêng, nhưng cuộc sống dễ xảy ra sóng gió.
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung thiên di:
Người phối ngẫu không giữ được tiền, thường bôn ba ở bên ngoài, ra ngoài dễ có tai ách; trước khi kết hôn phần nhiều người phối ngẫu đã từng có tình yêu. Mệnh tạo nên kết hôn muộn, vợ chồng duyên phận bạc, dễ bị tình trạng gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc sinh li tử biệt; nếu phối ngẫu ỉà người xứ khác hoặc lớn hơn trên bảy tuổi, thì có thể sống với nhau lâu dài. Hôn nhân khó hạnh phúc, trước khi kết hôn tuy có đào hoa, nhưng cũng khó kết hôn.
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung nô bộc:
Người phối ngẫu có thể chất kém, khó mập; ít bạn bè, đối với bạn bè rất trọng tình nghĩa, nhưng thường gặp thị phi phiền phức, nếu có qua lại tiền bạc thì dễ bị thua thiệt. Sau kết hôn sinh kế gia đình dễ bị khủng hoảng, tiền giành dụm cũng dễ bị ,bạn bè giật; sự nghiệp gặp sóng gió, phát triển không thuận lợi.
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung quan lộc:
Người phối ngẫu có tính hướng ngoại, thường bôn ba ở bên ngoài, không trợ lực cho sự nghiệp của mệnh tạo. Mệnh tạo sẽ sổng với người phối ngẫu đến già, và cũng cãi nhau đến già. Người phối ngẫu dốc toàn bộ tinh thần vào công việc, có tính chuyên nghiện, nhưng công việc hay sự nghiệp không ổn định, thường có tình trạng bò dở nửa chừng. Lúc ra ngoài mệnh tạo nên cẩn thận, phòng sự cố giao thông; nên kết hôn muộn.
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung điên trạch:
Mệnh tạo thường kết hôn muộn, muộn thì có con trai. Người phối ngẫu tuy chăm lo cho gia đình, nhưng thường bôn ba ở bên ngoài. Tình cảm vợ chồng không được hòa hợp, hôn nhân dễ có người thứ ba xen vào, nhưng dù có tình nhân ở bên ngoài vẫn khó li hôn; mệnh tạo ra ngoài phải cẩn thận phòng sự cố giao thông.
Cung phu thê phi Hóa Kị nhập cung phúc đức:
Tâm thần của người phối ngẫu không được yên ổn, hay đâm đầu vào những chuyện không giải quyết được, tư tưởng dễ bị xung động, đời sống hôn nhân của hai người khồng được hạnh phúc, vợ chồng dễ vì tiền bạc mà cãi vả; người phối ngẫu không giữ được tiền, thường vì tâm trạng không tốt mà tiêu tiền để giải khuây.
Cung phu thê phi Hóa KỊ nhập cung phụ mẫu:
Người phối ngẫu có gia thế không tốt, thể chất yếu, xử sự không hòa hợp với cha mẹ của mệnh tạo. Vợ chồng duyên bạc, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, dễ xảy ra tình trạng li hôn. Công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu không thuận lợi, khó được đề bạt, nâng đỡ; sau kết hôn sự nghiệp thường xuống dốc.
5.5.4. Cung tử nữ phi hóa
(1) Cung tử nữ phi Hóa Lộc:
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung mệnh:
Đào hoa nhiều, có duyên với người khác giới, nhiệt tình, có tinh thần đào hoa, ưa phong hoa tuyết nguyệt; nhất định có con, quan hệ đối đãi giữa mệnh tạo với con cái rất tốt, tình cảm thân mật;hợp tác thì sinh tài. Nếu cung mệnh chuyển phi Hóa KỊ quay lại nhập cung tử nữ, là ý tượng: con cái khá ít, không phải tượng đào hoa. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa KỊ nhập cung điền trạch, là ý tượng: phần nhiều là quan hệ ờ chung như vợ chồng, hơn nữa còn không muốn sinh con. Nếu đồng thời cung từ nữ phi Hóa KỊ nhập cung phúc đức, là ý tượng: vợ chồng thường cãi vã nhau.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung huynh đệ:
Con cái có duyên với người chung quanh, nhiệt tình với mọi người, tình cảm giữa anh chị em rất tốt, xem trọng hường thụ, hơi lười biếng, kiếm tiền dễ, thích làm việc bằng đầu óc. Muốn kiếm tiền phái thù tạc trước, thích hường lạc, đào hoa nhiều, có thể theo ngành giải trí. chuộng hư vinh, tâm thần bất định, thiên tính phong lưu t*o nhã, nữ mệnh dễ luân lạc chốn phong trần. Nếu đồng thời cung tố nữ phi Hóa Kị nhập cung quan lộc, nữ mệnh chủ về làm nhị phòng; nam mệnh chủ về lấy vợ là phụ nữ đã li hôn hoặc đã từng có chồng; mệnh tạo có tình nhân ở bên ngoài, nặng quan hệ tình dục.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung phu thê:
Con cái rất có duyên với người khác giới, trưởng thành sớm, quan hệ với cha me rất tốt đẹp, hiếu thuận, sự nghiệp thuận lợi, có tiền để hưởng thụ; nhưng thể chất yếu, cần lưu ý thói quen ăn uống của chúng. Sau kết hôn, mệnh tạo vẫn rất có duyên với người khác giới, mệnh tạo dễ có tình nhân ở bên ngoài, sống chung như vợ chồng với người khác bên ngoài, hoặc vợ chồng mệnh tạo không có danh phận chính thức. Cũng có người theo đuổi, dụ dỗ người phối ngẫu. Nếu sinh con gái đầu lòng, chú ý sức khỏe con cái; người phối ngẫu xinh đẹp (hay anh tuấn). Nếu cung từ nữ phi Hóa Kị nhập cung; mệnh, là ý tượng: kết hôn muộn, khó kết hôn, trước khi kết hôn phần nhiều đã có ở chung như vợ chồng với người khác. Nếu cung từ nữ phi Hóa Kị nhập cung tật ách, là ý tượng: quan hệ ở chung như vợ chồng khá tốt đẹp mà không cần danh phận; nữ mệnh là người phong trần, hoặc làm nhị phòng; nam mệnh là người phong lưu, tình cảm bừa bãi. Nếu cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung nô bộc, là ý tượng: vợ chồng thường cãi vã.
Cung tử nữ tự Hóa Lộc:
Con cái thông minh lanh lợi, hiếu thảo; con cái có duyên phận rất sâu với mệnh tạo. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa, giao du thân mật với bạn bè khác giới, dễ có hành vi vượt quá tình bạn, có thể kết hôn hơi sớm; cơ năng tính dục của mệnh tạo rất tốt; cần phải lưu ý, sinh con gái đầu dễ bị lưu sản. Mệnh tạo có quan hệ giao tế rất tốt, giao du nhiều; có nhiều cơ hội hợp tác sự nghiệp với người khác. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung tài bạch:
Con cái rất thương tiền, thích hưởng thụ, khả năng giao tế rất tốt, có nhiều cơ hội sáng lập cơ nghiệp, kiếm tiền dễ dàng, vận tiền tài vừa ý. Mệnh tạo rất có duyên với người chung quanh, nên hợp tác, có thê kiếm tiền, tài phú cùa mệnh tạo hơn anh em; có tính lấy “cái tôi” làm trung tâm; thích hợp làm thầy giáo, cũng có thể theo ngành giải trí; về già con cái sẽ phụng dưỡng. Nếu mệnh tạo có tình nhân ở bên ngoài sẽ phải tiêu xài nhiều tiền; có thể đây là đào hoa theo kiểu mua bằng tiền. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung thiên di, thì không nên hợp tác. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ, là ý tượng: vợ chồng thường hay oán trách nhau.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung tật ách:
Con cái tính tình lạc quan, dễ phát phì, thê chất yếu nhưng đầu óc lại mạnh, rất có duyên với người chung quanh, hiếu thuận, dễ được bậc trưởng bối hay cấp trên yêu mến, sự nghiệp dễ có phát triển. Mệnh tạo trưởng thành khá sớm, cơ năng tính dục rất tốt, cơ thể cường tráng, đào hoa bám vào người đối tượng phần nhiều là người đã kết hôn; thích hợp mở tiệm buôn bán, không nhất định phải hợp tác. Nếu cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung mệnh, là ý tượng: trưởng thành sớm, nhiều dục tình, trước khi kết hôn phần nhiều đã có quan hệ ở chung như vợ chồng, dễ có hai ỉần phối ngâu; cơ thể khỏe mạnh, xuất ngoại vất vả; nam mệnh chủ về có nhị phòng, nữ mệnh chù về có hai lần hôn nhân.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung thiên di:
Con cái có tính lười biếng, hướng ngoại, thích đi đó đi đây, ra ngoài cát lợi, rất có duyên với người chung quanh, gặp nhiều quý nhân, thường có cơ hội viễn du, phần nhiều sẽ đi xa kiếm tiền. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, nếu có đào hoa thì thuộc loại hường thụ tinh thần, ưa phong hoa tuyết nguyệt; người phối ngẫu đối xừ tốt với mệnh tạo. Mệnh tạo không có tổ nghiệp, là mệnh cách tự lập. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung quan lộc, là ý tượng: vì có đào hoa ờ bên ngoài mà li hôn. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung điền trạch, là ý tượng: có quan hệ ở chung như vợ chồng, nhưng không muốn sinh con.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung nô bộc:
Con cái có tính hướng ngoại, rất dễ thân thiện với người khác, có nhiều bạn bè, đối đãi bạn bè rất tốt, nhưng cũng dễ bị người ta giật tiền, giật nợ; rất thích hợp làm công việc quan hệ công cộng, ngoại giao, cũng thích hợp buôn bán bách hóa, nghệ thuật biểu diễn. Mệnh tạo là người thích vui chơi giải trí, thích hường lạc, muốn kiếm tiền phải thù tạc trước, có thể làm việc trong ngành giải trí; nhiều đào hoa, rất có duyên với người khác giới, nếu có đào hoa, tình nhân ở bên ngoài, đối tượng phần lớn là người chưa kết hôn, mà còn chú trọng quan hệ tính giao. Nữ mệnh dễ thành người phong trần hoặc lấy đào hoa làm nghề nghiệp. Nếu đồngthời cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung điền trạch, là ý tượng: gặp dịp thì vui chơi đào hoa, do đó vợ chồng hay cãi vã; có hành vi luyến ái với đối tượng chưa kết hôn, tình nhân ở bên ngoài của mệnh tạo nặng quan hệ tính dục.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung quan lộc:
Con cái thông minh, xem trọng sự nghiệp, lúc còn đi học có thành tích khá tốt, lúc đi làm việc cũng có nhiều cơ hội, vừa ý, lương cao, thăng tiến nhanh, cũng có thể tay trắng làm nên, tự lập cơ nghiệp, nhưng cũng thường hay thay đổi việc làm, có thể thành tựu; có thể kiếm được tiền liên quan đến đào hoa (như tổ chức du lịch, quán cà phê, v.v…; thích hợp hợp tác làm ăn; nhưng sức khỏe kém, cần chú ý thói quen ăn uống không đúng cách. Bên ngoài có thể có quan hệ ở chung như vợ chồng, hoặc là vợ chồng không có danh phận chính thức, nhưng đối xừ tốt với người phối ngẫu; chú ý sức khỏe cùa con cái; Nếu đồng thời cung tú nữ tự Hóa KỊ thì vợ chồng hay cãi vã, nhưng, không li hôn. Nếu đồngthời cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung thiên di, là ý tượng: vợ chồng không hợp nhau, trước khi kết hôn đã ở chung như vợ chồng với người khác; cũng chủ về không nên hợp tóc.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung điền trạch:
Con cái sẽ lo cho gia đình, sinh hoạt gia đình vui vẻ, xem trong; tiền bạc, sẽ dành dụm tiền vì gia đình, mua bất động sản. Mệnh tạo thích hợp công việc liên quan đến bất động sản, nên hợp tác hoặc đi xa làm ăn; sau khi có con, gia vận sẽ tốt hơn; mệnh tạo trướng thành sớm, có duyên với người khác giới, xem chú trọng sinh hoạt tính giao hơn tiền bạc; nhiều đào hoa, đối xừ tốt với người phối ngẫu. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa KỊ nhập cung phu thê, là ý tượng: có nhiều quan hệ ờ chung như vợ chồng ở bên ngoài, hơn nữa phần nhiều đối tượng là những người đã có gia đình; thường xuất ngoại đi công tác, hoặc hợp tác làm ăn.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung phúc đức:
Con cái có phúc khí để hưởng, độ lượng, xem trọng hưởng thụ, thích động não, không thích lao động chân tay, kiếm tiền khá dễ. Nếu mệnh tạo hợp tác có thể kiếm được tiền; rất có uyên với người khác giới, dễ có tình nhân ở bên ngoài, thường tiêu xài tiền vào chuyện hưởng thụ đào hoa. Nếu chuyển phi Hóa Kị nhập cung phụ mẫu, nữ mệnh có thể bán thân để kiếm tiền, sinh hoạt tính dục quá độ khiến cơ thể cũng không được khỏe.
Cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập cung phụ mẫu:
Con cái hiếu thuận, quan hệ tốt với bậc trường bối, cấp trên, có thể được họ yếu quý, quan tâm; lúc còn đi học có thành tích tốt; là cách cục làm doanh nhân, nhân vật thuộc cấp chủ quản. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, ở bên ngoài giao du nhiều bạn bè khác giới. Thích hợp mở tiệm làm, làm mậu dịch, cũng có thể hợp tác nhưng phải cẩn thận. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa KỊ nhập cung điền trạch, là ý tượng: cha mẹ đa tài; mệnh tạo ở bên ngoài có
nhiều đào hoa, có duyên với người khác giới; nữ mệnh phần nhiều làm nhị phòng, nam mệnh phần nhiều có đối tượng đào hoa là người đã từng có gia đình.
(2) Cung tử nữ phi Hóa Quyền:
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung mệnh:
Con cái thông minh, có tài năng, lí tưởng cao xa, yêu cầu cao ờ bản thân, tư tưởng dễ cực đoan, thích nắm quyền, cố chấp, ưa ra oai, xem trọng sự nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, sẽ có thành tựu, nhưng cũng dễ chuốc thị phi. Mệnh tạo có nhiều đào hoa, thường dẫn đến tình trạng rắc rối, khó xử về tình cảm; nữ mệnh dễ bị khinh bạc, dễ bị cưỡng bức, buổi tối ra ngoài phải cẩn thận.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung huynh đệ:
Con cái thường có thái độ ra oai, phách tôi với bạn bè, xã giao kém, phạm vi quen biết qua lại rất hẹp, cũng ưa can thiệp vào chuyện của anh chị em, anh em thường xảy ra tranh cãi, nhưng tình cảm anh em không bị ảnh hường; thích hợp với sinh nhai bằng nghệ thuật biểu diễn hoặc công việc có tính chất tiếp xúc nhiều với quần chúng, ở nơi đông đúc, náo nhiệt. Công tác hoặc công việc làm ăn của mệnh tạo cần phải thù tạc nhiều, kiếm được tiền; cũng có thể hợp tác với người khác, lúc hợp tác có thể nắm quyền. Nếu mệnh tạo có đào hoa, dễ phát triển thành quan hệ thân mật nhục thể.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung phu thê:
Con cái cá tính cương cường, cố chấp, ưa tranh luận, không dễ tiếp nhận ý kiến của người khác, hơi khó dạy nhưng hiếu thảo, cần lưu ý sức khỏe và cơ thể của chúng, dễ bị ngoại thương, cũng dễ bị bệnh đau eo lung. Mệnh tạo có tình yêu theo kiểu sét đánh, mới gặp đã yêu, kết hôn chớp nhoáng; sau kết hôn, sẽ có người thứ ba xen vào hôn nhân của hai người, xảy ra nhiều thị phi rắc rối, có người quyến rũ hay dụ dỗ người phối ngẫu; nam mệnh cũng muốn có nhị phòng; mệnh tạo có thể tự sáng lập cơ nghiệp, nếu đi làm hưởng lương sẽ thăng tiến dễ dàng; làm cổ đông, hoặc hợp tác vói người sẽ dễ xảy ra tranh chấp.
Cung tử nữ tự Hóa Quyền:
Mệnh tạo nhất định sẽ có con, nhưng có hiện tượng khó sinh hoặc phải sinh mổ, con cái cá tính cương cường, hiếu động, khó dạy, dễ bị ngoại thương, phản ứng mẫn tiệp, có tài năng, ưa tranh cường hiếu thắng, thường không giữ được bình tĩnh, dễ xung động, nhưng thiếu nghị lực. Lúc mệnh tạo giao du với người khác giới, hoặc có tình nhân ờ bên ngoài, có đào hoa, muốn chia tay thường sẽ có phiền phức, rắc rối. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung tài bạch:
Con cái giao du với người khác sẽ có tác phong của kẻ mạnh. Mệnh tạo lấy cái tôi làm trung tâm, nhưng anh em kiếm tiền nhiều hơn; mệnh tạo có năng lực kinh doanh tài chính rất tốt, thích vận dụng tiền bạc một cách linh hoạt, không thích gởi tiết kiệm để kiếm lời, ưa đầu tư sáng lập cơ nghiệp, cũng thích đầu cơ; nếu đi làm hường lương, cũng có thể nắm quyền về tài vụ; nên hợp tác với người khác, vừa ra vốn vừa ra sức lực; nếu mệnh tạo hợp tác làm ăn với người khác, thường sẽ nắm về kĩ thuật và ra vốn nhiều hơn, không ngừng mở rộng đầu tư.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung tật ách:
Con cái có cá tính mạnh, nghịch ngợm hiếu động, không chịu nghe lời khuyên của người khác, có chủ kiến, hay chống đối bậc trường bối, có thể lực tốt, dễ xảy ra sự cố té ngã bị thương. Mệnh tạo trưởng thành sớm, rất có duyên với người khác giới, có nhu cầu tính dục nhiều, dễ bị người ta qụyến rũ hay dụ dỗ quan hệ tính giao. Mệnh tạo thích hợp mở tiệm, buôn bán làm ăn, không nhất định phải hợp tác. Nếu đồng thời cung tử nữ tự Hóa KỊ, cơ thể của con cái dễ bị thương hổn, khó dạy; nữ mệnh dễ bị cưỡng bức, trưởng thành sớm, tính dục mạnh, dễ có hiện tượng khó sinh hoặc dùng phẫu thuật.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung thiên di:
Con cái ra ngoài ưa biểu hiện “cái tôi”, thích cạnh tranh với người khác, cũng thích làm nhân vật lãnh đạo, được người ta kính trọng; có lúc vì quá bành trướng “bản ngã” mà chuốc thị phi; con cái cũng hay có ý kiến với mệnh tạo, nhưng vẫn hiếu thảo. Mệnh tạo bôn ba ở bên ngoài, gặp nhiều cạnh tranh, trải gió dầm sương, cũng thường phải dời chuyển chỗ ở; thích hợp với công việc ngoại vụ.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung nô bộc:
Con cái đối đãi với người khác sẽ ở thế mạnh, tích cực, thích cạnh tranh với người khác, cũng ưa lãnh đạo người khác, giao du bạn bè có chọn lựa, thích bạn bè có năng lực, ở tầng lớp cao, có thể nâng địa vị của mình lên, đối với bạn bè rất trung thành, thích kiếm tiền, có tiền sẽ sáng lập cơ nghiệp mà không tính đến hậu quả, thích hợp với những nghề nghiệp ở nơi đông đúc, náo nhiệt, ví dụ cửa hàng bách hóa, khu resort, khu vui chơi giải trí, nghệ thuật biểu diễn… Nếu mệnh tạo làm ăn, muốn kiếm tiền thường phải giao tế thù tạc; cơ năng tính dục khá mạnh, đòi hỏi nhiều chuyện tính giao, khá chủ động.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc:
Con cái ưa cạnh tranh, không chịu thua, phản ứng lanh lẹ, có năng lực, học giỏi, làm việc tích cực và có nỗ lực, yêu cầu cao ở bản thân, đi làm dễ thăng tiến, cũng có thể làm chủ sáng lập cơ nghiệp. Mệnh tạo nên chú ý sức khỏe con cái; thích vui chơi đào hoa ở bên ngoài, không mang về nhà; nhân viên của mệnh tạo phần nhiều là người có tài; mệnh tạo cũng có thể hợp tác làm ăn, thuê người làm, sự nghiệp sẽ thành tựu.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung điền trạch:
Con cái ở nhà ưa phách lối, hiếu động; sẽ có quyền thế, tương lai cũng sẽ mua tậu được bất động sản, cũng có thể kinh doanh làm ăn liên quan đến bất động sán. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, nếu có đào hoa sẽ khá chủ động; mệnh tạo đối xử tốt với người phối ngẫu, nhưng bị áp lực. Mệnh tạo ra ngoài nỗ lực làm việc, được khẳng định; nếu hợp tác làm ăn, sẽ gặp cạnh tranh nhưng có thành quả; có thể xuất ngoại tung hoành.
Cung tử nữ phi Hóa Quyền nhập cung phúc đức:
Con cái có tài quản lí tài chính, biết kiếm tiền, ưa sự nghiệp đầu cơ, có sở học chuyên sâu; xem trọng hưởng thụ, khá phô trương,tiêu tiền rộng rãi. Sau kết hôn đòi hỏi nhiều ở người phối ngẫu về chuyện tính giao, dễ xung động tính dục, nên phòng quá độ sẽ tạo thành áp lực nơi người phối ngẫu; có con nam ít nữ nhiều. Mệnh tạo có thể hợp tác làm ăn với người khác để kiếm tiền. Nếu đồng thời cung từ nữ phi Hóa KỊ nhập cung phụ mẫu, nữ mệnh có thể bán thân để kiếm tiền, sinh hoạt tính dục quá độ, sức khỏe không tốt.
Cung tử nữ phi Hóa Quyên nhập cung phụ mẫu:
Con cái hiếu động, thường ra ngoài; có thể chất kém, cơ thể dễ bị ngoại thương, ư cãi lí, thường có ý kiến không hợp với cha mẹ vàbậctrưởng bối, nhưng vẫn hiếu thảo với cha mẹ, được bậc trưởng bối khẳng định; rất nỗ lực học hành thi cử, có thành tích tốt. Mệnh tạo dễ xung động tính dục; nếu hợp tác làm ăn với người khác, sẽ khá vất vả, chịu áp lực, nhưng có thể phát triển.
(3) Cung tử nữ phi Hóa Khoa:
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung mệnh:
Con cái đối xử vui vẻ với nhau, có lí tính, hòa hợp, ít xảy ra tranh chấp; con cái có thái độ tốt, dễ dạy. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, lúc giao du với bạn bè khác giới rất chú trọng tình càm, thường là do giới thiệu mà đến; mệnh tạo là người phong nhã, có phong độ; hợp tác làm ăn có thể kiếm tiền, không nhiều nhưng đều đặn.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung huynh đệ:
Mệnh tạo có thể hợp tác làm ăn, tài chính bình ổn; công việc làm ăn thường dựa vào thương hiệu hoặc nhờ người ta giới thiệu, giúp đỡ, kiếm được tiền mà không cần phải giao tế thù tạc; đào hoa có hiện tượng thương yêu, chăm sóc sức khỏe cho mệnh tạo. Anh em phong lưu, rất có duyên với người khác giới. Con cái đối xừ vui vẻ, hiền hòa với anh em bạn bè của mệnh tạo, dùng tiền có kế hoạch, không lãng phí.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung phu thê:
Con cái với người phối ngẫu của mệnh tạo có tình cảm rất tốt, không có sự ngăn cách giữa hai đời, công việc hay sự nghiệp của chúng bình ổn, hôn nhân thường là do người khác giới thiệu mà thành. Người phối ngẫu cùa mệnh tạo rất có duyên với người khác. Sau kết hôn vẫn giao du với bạn bè khác giới. Mệnh tạo sau khi có con, công việc hay sự nghiệp đều thuận lợi hơn; cần chú ý sức khỏe của con cái; nam mệnh muốn có nhị phòng, có đào hoa phong tình.
Cung tử nữ tự Hóa Khoa:
Con cái thanh tú, thông minh, rất có duyên với người chung quanh, có phong độ, hiền hòn lễ độ, có khí chất, có tài văn nghệ. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, lúc giao du với bạn bè khác giới, rất ôn hòa, vui vẻ, chú trọng lễ nghĩa; nếu có đào hoa sẽ giao du thiên về phương diện tinh thần, nhung cũng sẽ gây ra phiền phức, rắc rối; tính hơi chuộng hư vinh, thích được người khác khen ngợi; nếu có hợp tác làm ăn cũng không lớn lắm. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung tài bạch:
Con cái dùng tiền có kế hoạch cân đối thu chi, tính toán rõ ràng, thu nhập ổn định, thường thường thuộc nhóm người đi làm hưởng lương, có thái độ hiền hòa với mọi người. Mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, sẽ giao du với nhiều bạn bè khác giới, nhưng thiên về phương diện tinh thần, đào hoa chi ở cái miệng; mệnh tạo nên hợp tác với người khác, mờ tiệm làm ăn sẽ hưng vượng.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung tật ách:
Con cái có thể chất tốt, ít khi mắc bệnh nặng, có bệnh cũng dễ chữa. Mệnh tạo ra ngoài, thân tâm vui vẻ; nếu gặp cảnh khó khăn, có thể được quý nhân tương trợ; xuất ngoại có quý nhân trợ giúp, gặp tai ách được cứu; giao du với người khác giới khá chú trọng cảm giác, thích lãng mạn; nặng duyên với người khác giới; mờ tiệm, làm ăn buôn bán, không nhất định phải hợp tác, sẽ không đầu tư lớn, tuy không kiếm được nhiều tiền, nhưng rất bình ổn.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung thiên di:
Con cái ra ngoài cát lợi, gặp nhiêu quý nhân, có thanh danh. Mệnh tạo ra ngoài cũng gặp nhiều quý nhân, hiếm khi gặp tai ách, gặp tai ách thì được cứu; nhân viên cùa mệnh tạo phần lớn đều giúp mệnh tạo; hợp tác làm ăn ờ bên ngoài rất có tiếng tăm; mệnh tạo rất có duyên với người khác giới, có đào hoa ở bên ngoài.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung nô bộc:
Con cái giao du hiền hòa với bạn bè, bạn bè không nhiều, nhưng có trợ lực, phần nhiều đều là người lễ độ. Mệnh tạo sống với người phối ngẫu chú trọng bầu không khí t*o nhã đầm ấm; hai người đều có duyên với người khác giới; có thể họp tác, nhờ bạn bè trợ lực mà kiếm được tiền, mà không cần tốn tiền giao tế thù tạc.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc:
Con cái ưa yên tĩnh, văn nhã, hiếu học, có tài, thành tích ở trường rẩt tốt; lớn lên dễ có tiếng tăm; chuyên tâm làm việc, xử sự hòa hợp với bạn học, đồng sự, đồng nghiệp; dễ được cấp trên trọng dụng, có thể làm việc trong lãnh vực văn hóa, giáo dục, hoặc nghề nghiệp có tính phục vụ. Mệnh tạo có thể hợp tác làm ăn, kinh doanh thuận lợi, nhưng không làm lớn; sau kết hôn ở bên ngoài vẫn rất có duyên với người khác giới; là đào hoa ở bên ngoài, không mang về nhà.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung điền trạch:
Môn phong gia giáo tốt đẹp, con cái hiền hòa, lễ độ, có thể lo cho gia đình, cuộc sống gia đình vui vẻ. Mệnh tạo ở bên ngoài luôn nghĩ về gia đình, đối xừ tốt với người phối ngẫu; rất có duyên với người khác giới, hợp tác làm ăn kinh doanh khá bình ổn, dễ có thanh danh; nếu gặp khó khăn trắc trở, có thể ứng phó hợp cách, hoặc được gia đinh giúp sức chống đỡ, giải trừ nguy cơ.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung phúc đức:
Con cái có tâm tình cởi mở, tư duy ổn định, có công phu tu dưỡng về vẫn nghệ, có thị hiếu thanh nhã, giỏi quản lí tài chính, lập kế hoạch, làm ăn khó có chuyện thua lỗ lớn, giỏi tích lũy. Người phối ngẫu giỏi quản lí gia đình. Mệnh tạo có thể hợp tác để tạo dựng sựnghiệp, có kế hoạch chu đáo, vận kinh doanh bình thuận; sau kết hôn mệnh tạo có thể sẽ có hồng nhan tri kỉ, bạn tinh thần.
Cung tử nữ phi Hóa Khoa nhập cung phụ mẫu:
Gia đình vui vẻ, con cái hiếu thuận, dễ được bậc trưởng bối hoặc cấp trên đề bạt, nâng đỡ; vận thi cử không tệ, học hành hay đi làm đều có thành tích tốt, nên làm việc trong cơ cấu lớn, hoặc cơ cấu công, cơ cấu văn hóa giáo dục; nếu có đào hoa sẽ chú trọng bầu không khí t*o nhã, phần nhiều giao du thiên về tinh thần hoặc có nhiều ảo tường. Mệnh tạo thu nhập ổn định.
(4) Cung tử nữ phi Hóa KỊ:
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung mệnh:
Có con cháu nhưng không nhiều, dễ có sự ngăn cách giữa hai đời nhưng con cái hiếu thuận, con cái có tính tiết kiệm, ỷ lại khá nặng, thiếu tự tin. Mệnh tạo thường bôn ba vất vả ở bên ngoài, nhưng không thuận lợi, dễ có tai kiếp; nếu hợp tác làm ăn, vận kinh doanh không được tốt; mệnh tạo dùng tiền lãng phí, công ti dễ phá sàn, sập tiệm; có kiếp số hợp tác không thuận lợi; một đời nhiều đào hoa, thuộc loại bị động, có bất hòa, tranh chấp, phiền phức, rắc rối trong vận đào hoa, duyên khởi duyên diệt, phần nhiều có hai lần hôn nhân hoặc ở rể; nữ mệnh dễ bị dụ dỗ; có hiện tượng kết hôn muộn, khó kết hôn, ờ chung như vợ chồng mà không có danh phận.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ:
Con cái phần nhiều đều có thái độ không tốt với anh em bạn bè, không có bạn bè tri kỉ, dễ có tranh chấp với người khác, qua lại tiền bạc càng dễ xảy ra chuyện không hay.
Mệnh tạo trước 40 tuổi không nên hợp tác với người khác, tài chính dễ bị tổn thất; có tượng ra nước ngoài định cư, thường đi nước ngoài; giữa vợ chồng, sinh hoạt tính giao không hòa điệu; mệnh tạo có tính chuộng hư vinh, phong lưu t*o nhã, thường ở bên ngoài ăn uống vui chơi hưởng thụ; nếu có đào hoa phần nhiều là đào hoa phải tốn tiền, đối tượng thường là người trẻ tuổi, chưa kết hôn, dễ hư thai.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung phu thê:
Vợ chồng mệnh tạo vì nguyên nhân sinh lí hoặc tâm lí mà không sinh con, cũng có hiện tượng có sinh nhung khó dưỡng. Con cái có tính ỷ lại, lúc nhỏ đeo dính cha mẹ, sự nghiệp phát triển không thuận lợi, thành tích học tập không được tốt, tình cảm không thuận lợi, nên kết hôn muộn. Mệnh tạo sau kết hôn, dễ có đào hoa phiền phức, dễ có hai lần hôn nhân; bản thân có tình nhân ở bên ngoài, nhưng cuối cùng chẳng có kết quả; đối tượng đào hoa thường đã kết hôn, đối tượng giao du ở tầng lớp không cao; khó kết hôn; bên ngoài có quan hệ ở chung như vợ chồng, hoặc vợ chồng không có danh phận chính thức; không thể hợp tác. Nam mệnh thường có quan hệ đào hoa với phụ nữ đã có chồng hoặc đồng sự; con cái khó nuôi. Nếu cung phu thê chuyển phi Hóa KỊ nhập cung tử nữ, đối tượng làm nhị phòng là người đã kết hôn; sinh hoạt tính dục không hòa hợp. Mệnh tạo không nên hợp tác làm ăn, sẽ có nguy cơ.
Cung tử nữ tự Hóa Kị:
Ít con cái, con cái khó nuôi dưỡng, sinh đẻ không được thuận lợi, dễ bị lưu sản, hoặc phải sinh mổ; tâm trạng của con cái không ổn định, thiếu tự tin, tính thẳng thắn nên lời nói dễ làm người khác bị tổn thương, nhưng có tính thương người, cũng quan tâm lo lắng cho người khác. Mệnh tạo ít có đào hoa, hơi khó kết hôn, cũng khó có người yêu; nếu giao du với người khác giới thường sẽ bị phá tài; cuộc sống gia đình không được yên ổn; sau kết hôn nếu có tình nhân ờ bên ngoài, thường không lâu, không giữ được, mà còn bị phá tài, gặp phiền phức, rắc rối. (Xin xem thêm mục liên quan trong chương 6)
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung tài bạch:
Con cái ít bạn bè, không giỏi giao lưu với người khác, tính thẳng thắn, nói không lựa lời nên dễ gây ra tranh cãi, ít bạn bè, tình cảm không thuận lợi, mà thường theo đuổi tiền bạc, vì tiền mà bôn ba, ít hưởng phước, tâm thần không yên ổn. Con cái sẽ phụng dưỡng mệnh tạo. Mệnh tạo không nên hợp tác làm ăn với người khác, kiếm không được tiền, dễ bị phá sản, sập tiệm; đầu tư lỗ vốn mà còn gặp chuyện không vui, phạm tai ách tiểu nhân, tổn tài, hao tài vì bạn bè; thường có quan hệ đào hoa trao đổi bằng tiền bạc; nữ mệnh dễ làm
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung tật ách:
Con cái có thể chất yếu, tình cảm bạc bẽo, dễ tâm trạng hóa, số khá vất vả; dễ có ý kiến không hợp với cấp trên, khó được đề bạt, nâng đỡ, vận thi cử kém; con cái bất hiếu; dịch mã, lang bạt tha hương, không nên hợp tác, có tượng bị giảm bớt, tổn thất. Vợ chồng mệnh tạo sinh hoạt tính giao không hòa điệu; đào hoa đeo theo người, tính dục mạnh; nếu mệnh tạo có đào hoa, sẽ thiên nặng nhục dục, đối tượng thường là quả phụ hay phụ nữ lớn tuổi; nữ mệnh dễ bị khinh bạc, dễ ngoại tình, li hôn. Mệnh tạo di truyền bệnh tật cho con cái; không con trai, có cũng khó nuôi; nếu có hợp tác làm ăn, sẽ khá vất vả, dễ gặp phiền phức, rắc rối, thậm chí là phạm quan phi, do đó mà gây ra tổn thất; thường có dịch mã viễn du tha hương. Nếu cung tật ách chuyển phi Hóa Kị quay lại nhập cung tử nữ, là ý tượng: nghèo đói, đối tượng là người đã kết hôn hoặc lớn tuổi. Nếu cung tật ách chuyển phi Hóa Kị nhập cung tài bạch, là ý tượng: dùng tiền mua đào hoa, hoặc kiếm được tiền liên quan đến ngành giải trí. Nếu cung tật ách chuyển phi Hóa Kị nhập cung nô bộc, là ý tượng: có đào hoa, đối tượng là người chưa kết hôn.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung thiên di:
Con cái nên rời gia đình sớm, ra ở riêng, phần nhiều không có con trai, có cũng khó nuôi, hoặc có con trai cũng như không, vì lớn lên sẽ đi xa, ít gặp mệnh tạo. Mệnh tạo không có đào hoa (bản tính không thích), không nên hùn hạp trong sự nghiệp; không được “chơi hụi”, cũng không nên làm người bảo đảm, nếu không sẽ có tổn thất lớn; thường bôn ba các nơi, rất ít khi định cư một chỗ, phải thuê nhà ở. Nếu đồng thời cung tử nữ phi Hóa Lộc nhập tam phương của cung tử nữ, là ý tượng: không có duyên với con trai. Nếu cung phu thê tự Hóa Kị, là ý tượng: sinh con gái nhiều hơn. Nếu cung mệnh hoặc cung thiên di cũng tự Hóa KỊ, là dễ hư thai, có con gái nhiều hơn; mệnh tạo có tượng dịch mã, ra nước ngoài, nên phòng sự cố giao thông.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung thiên di xung cung mệnh, là ý tượng: không nên hợp tác với bạn bè, sẽ bất lợi đối với mệnh tạo.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung nô bộc:
Có con cái, con cái có thể tự kiếm tiền để tiêu xài, giữa con cái với nhau thường có chuyện không hợp nhau; con cái ít có bạn bè, có cũng không lâu dài, rất quan tâm lo lắng cho bạn bè, nhưng bạn bè lại không trợ lực, nếu qua lại tiền bạc với bạn bè, sẽ bị tổn thất; con cái không thích anh em bạn bè của mệnh tạo, cũng không hòa hợp với thành viên trong gia đình. Mệnh tạo thường tụ họp bạn bè ăn uống vui chơi, hưởng lạc đào hoa. Có tượng ra nước ngoài định cư, hoặc thường đi nước ngoài; thuộc về đào hoa ăn chơi, đối tượng là người trẻ tuổi; không thể hợp tác, muốn hợp tác phải sau 40 tuổi (giống như trường hợp cung từ nữ phi Hóa Kị nhập cung huynh đệ).
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung quan lộc:
Con cái không thích học Hành, thành tích kém, thường thường không nắm được mấu chốt sự việc, thích hợp đi làm hưởng lương. Mệnh tạo không nên hợp tác làm ăn, làm việc vất vả mà còn dễ bị phá sản; mệnh tạo có bệnh kín về chức năng tính dục, sinh hoạt tính giao khó thỏa mãn; khó kết hôn; nếu có đào hoa tình nhân ở bên ngoài, đối tượng thường là phụ nữ đã có chồng hoặc trong nghề nghiệp. Hành hạn đến cung này, công việc làm ăn dễ bị phá sản, sập tiệm. Nếu cung quan lộc chuyển phi Hóa Kị nhập cung tử nữ, là ý tượng: nhà vàng giấu mĩ nhân.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung điền trạch:
Con cái tiêu xài tiền của mệnh tạo, quan tâm gia đình, không thích ra ngoài, thường xảy ra tranh chấp với người nhà. Mệnh tạo có duyên bạc với con cái, ít con, có thể nhận con nuôi; bất kể mệnh tạo có thích hay không, cũng thường phải bôn ba ở bên ngoài, tiêu xài nhiều tiền ở bên ngoài, dễ bị trộm cắp; không nhất định sẽ có đào hoa, nếu có giao du đào hoa cũng không lâu, không giữ được; có quan hệ ờ chung như vợ chồng trước khi kết hôn, mang đào hoa về nhà.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung phúc đức:
Con cái có bụng dạ hẹp hòi, dễ xung động, tư tưởng khá cực đoan, tâm thần không yên ổn, hay đâm đầu vào những chuyệnkhông giải quyết được, bình thường lười biếng, tính tình không cởi mò, nhưng cũng có thể vất vả vì người khác mà không than oán, ưa hưởng thụ, không giữ được tiền, tiêu xài tiền của mệnh tạo, tài sản cùa mệnh tạo sẽ để lại cho con cái. Mệnh tạo không nên hợp tác, hợp tác rẩt khó kiếm tiền; nếu có đào hoa, phải dùng tiền mua.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung phúc đức xung cung tài bạch, là ý tượng: nếu mệnh tạo hợp tác với bạn bè, bản thân bạn bè sẽ bị bất lợi.
Cung tử nữ phi Hóa Kị nhập cung phụ mẫu:
Con cái thiện lương, không làm chuyện xấu, trực tính, hiếu thuận với cha mẹ, sức khỏe của con cái không tốt, nhiều bệnh đau, vận khí kém; không được bậc trường bối nâng đỡ. Nữ mệnh thường khó sinh, hoặc sau khi sinh con cơ thể không được khỏe, hoặc ít con cái. Nữ mệnh nếu là Văn Xương Hóa KỊ hay Liêm Trinh Hóa Kị ờ cung phụ mẫu, là ý tượng: phải sinh mỗ; có bệnh kín về tính dục. Hành hạn đến cung này, là tượng bị giảm bớt, tổn thất; dịch mã, lang bạt tha hương. Nếu cung phụ mẫu chuyển phi Hóa Kị nhập cung tử nữ, là ý tượng: tinh trùng loãng; xuất ngoại có tai ách, sự cố về con cái, hoặc giải thể việc hùn hạp, hợp tác (lấy tình hình phi Hóa Lộc để quyết định).
(Trung châu tử vi đẩu số – Tứ Hóa Phái – Nguyễn Anh Vũ dịch, biên soạn)
Xem cung Phu thê để biết những điều liên quan đến hai vợ chồng : hòa hợp hay bất hòa, có cùng nhau chung sống lâu dài hay sớm khắc nhau và trong gia đình làm ăn thế nào.
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Cung Thê Thiếp hay Phu Quân cũng còn tùy thuộc vào những cung Phúc Đức, Mệnh và Thân. Những cung này tốt thì dù cùng Thê Thiếp hay Phu Quân có xấu cũng đỡ xấu. Trái lại, những cung ấy xấu thì dù cung Thê Thiếp hay Phu Quân có tốt cũng chẳng ra gì.
Muốn biết những điều liên quan đến vợ nhỏ thì coi cung Nô bộc .
1- Tử Vi :Đơn thủ tại Ngọ : gia đình thịnh vượng, giàu sang, vợ chồng hòa hợp-Đơn thủ tại Tí : cũng tương tự tại Ngọ nhưng kém. Phủ đồng cung : gia đình thịnh vượng, quý hiển, vợ chồng hòa hợp, bách niên giai lão-Tứong đồng cung : vợ chồng giàu sang nhưng hay bất hòa, hình khắc hay sinh ly- Sát đồng cung : vợ chồng quý hiển, không hợp tính nhau, nhưng chung sống cùng nhau đến bạc đầu- Phá đồng cung : vợ chồng khá giả, hợp tính nhưng phải hình khắc hay chia ly- Tam đồng cung : gia đình bình thường, vợ chồng hợp tính, nhưng khắc nhau (ở Dậu đỡ khắc)
2- Thiên Phủ –Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Mùi. Vợ chồng giàu có , hòa thuận, bách niên giai lão-Đơn thủ tại Mão, Dậu,Sửu : vợ chồng khá giả, cùng nhau chung sống đến già.-Tử Vi đồng cung : coi Tử Vi. Vũ khúc đồng cung : vợ chồng giàu có, không hợp tính, nhưng cùng nhau sum họp đến bạc đầu-Liêm trinh đồng cung : gia đình thịnh vượng, giàu sang, vợ chồng không hợp tính nhau nhưng bách niên giai lão.
3- Vũ Khúc : Đơn thủ tại Thìn, Tuất : gia đình giàu sang thịnh vượng, vợ chồng đều sống lâu –Phủ đồng cung : coi Thiên phủ-Tứong đồng cung : vợ chồng quý hiển, hòa thuận, cùng nhau sống trong hạnh phúc-Sát đồng cung : vợ chồng khá giả, hợp tính, nhưng hay gặp tai họa, hình khắc nhau.-Phá đồng cung : gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí, nhưng vợ chồng vẫn sum họp lâu dài- Tham đồng cung : gia đình khá giả, thiếu hòa khí, nhưng vợ chồng vẫn chung sống.
4- Thiên Tứơng : Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu,Mùi : vợ chồng khá giả, hòa thuận, sống lâu-Đơn thủ tại Mão Dậu; vợ chồng làm ăn bình thường, hòa thuận, sống lâu.Tử vi đồng cung : coi Tử Vi-Vũ Khúc đồng cung : coi Vũ Khúc-Liêm Trinh đồng cung : vợ chồng giàu sang, hòa thuận, nhưng hình khắc nhau (tại Ngọ thì đỡ khắc).
5- Thái Dương : Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ : vợ chồng quý hiển, chung sống đến bạc đầu. –Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tí –vợ chồng làm ăn bình thường, hay có sự bất hòa-Lương đồng cung tại Mão vợ chồng giàu sang, chung hưởng hạnh phúc(Tại Dần tốt hơn tại Thân ). Nguyệt đồng cung : vợ chồng giàu sang, sống lâu.
6- Cự Môn : Đơn thủ tại Tí, Ngọ, Hợi :vợ chồng qúy hiển, phúc thọ –Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ :vợ chồng nghèo, hay bất hòa, xung khắc-Thái Dương đồng cung :coi Thái Dương-Thiên cơ đồng cung : vợ chồng khôn ngoan, giàu sang, hay xích mích, nhưng vẫn cùng chung sống-Thiên đồng đồng cung: vợ chồng làm ăn kém cỏi, hợp nhau.
7- Thiên Cơ : Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi : vợ chồng giỏi giang, chung hưởng hạnh phúc-Nguyệt đồng cung tại Dần; vợ chồng kém cỏi nhưng cũng hợp nhau-Lương đồng cung vợ chồng quý hiển, gia đình ngày càng thịnh vượng, đôi khi có sự xích mích.
8- Thái Âm : Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi : Thiên đồng đồng cung tại Tí : vợ chồng giàu sang, bách niên giai lão-Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ : Thiên đồng đồng cung tại Ngọ :vợ chồng xoáng, hay bãi hòa-.Thái dương đồng cung : coi Thái Dương-Thiên cơ đồng cung :coi Thiên Cơ.
9- Thiên Đồng : Đơn thủ tại Mão : vợ chồng hiền hậu, làm ăn thinh vượng : sống lâu- Đơn thủ tại Dậu, Thìn, Tuất vợ chồng cũng hiền lành, nhưng làm ăn chẳng khá giả, hay gặp rủi ro.-Đơn thủ tại Tỵ, Hợi :vợ chồng hiền lành, khá giả, làm ăn thất thường-Cự đồng cung :coi Cự Môn-Nguỵệt đồng cung :coi Thái âm- Lương đồng cung : vợ chồng đẹp đôi, giàu sang, chung sống đến bạc đầu.
10- Thiên Lương : Đơn thủ tại Tí, Ngọ, Sửu, Mùi: vợ chồng đẹp đôi, qúy hiển, được hưởng phúc thọ, -Đơn thủ tại Tỵ, Hợi : vợ chồng hiền lành, làm ăn thất thường- Nhật đồng cung : coi Thái Dương.-Cơ đồng cung : coi Thiên cơ,-Đồng đồng cung : coi Thiên đồng.
11- Thất Sát : Đơn thủ tại Tí, Ngọ, Dần, Thân : vợ chồng danh giá, hay xích mich.-Đơn thủ tại Thìn, Tuất, vợ chồng khó sống chung hay gặp tai họa, làm ăn khó khăn. –Tử vi đồng cung : coi Tử Vi-Vũ Khúc đồng cung : coi Vũ Khúc
12- Phá Quân : Đơn thủ tại Tí, Ngọ, Thìn, Tuất:vợ chồng khá giả, nhưng hay có sự xích mích-Đơn thủ tại Dần, Thân :gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc (Có Phá Quân ở cung Phụ là gái lấy chồng bất nghĩa). –Tử vi đồng cung : coi Tử vi-Vũ Khúc đồng cung coi Vũ Khúc- Liêm trinh đồng cung : vợ chồng làm ăn khó khăn, bất hòa, xung khắc.
13- Liêm Trinh : Đơn thủ tại Dần Thân : vợ chồng nghèo, làm ăn khó khăn-Phủ đồng cung :coi Thiên phủ-. Tướng đồng cung : coi Thiên Tướng-Sát đồng cung :coi Thất Sát.-Phá đồng cung : coi Phá Quân-Tham đồng cung: vợ chồng nghèo khổ, bất hòa, hay gặp tai nạn, tử biệt, hoặc sinh ly.(Có Tham lang thì chồng hay vợ là con trưởng.)
14- Tham Lang : Đơn thủ tại Thìn, Tuất :vợ chồng giàu sang, nhưng hay chơi bời; gia đình thiếu hòa khí. –Đơn thủ tại Tí, Ngọ. Dần, Thân : vợ chồng nghèo khổ hay làm điều càn bậy, hay gặp tai họa, bị hình khắc-Tử vi đồng cung : coi Tử Vi-Vũ Khúc đồng cung : coi Vũ Khúc-Liêm trinh đồng cung : coi Liêm Trinh.
15- Tuần Triệt án ngữ : Vợ chồng khó chung sống phải hình khắc, hoặc chia ly.
16- Vô chính diệu : coi chính diệu cung xung chiếu
17- Hóa lộc, Lộc tồn : vợ hay chồng giàu có.
18- Hóa khoa, Hóa quyền : vợ hay chồng là ngừơi có chức có quyền, danh giá.- Cung Thê có Hóa quyền thì chồng nể vợ.
19- Hóa lộc, Hóa quyển ( ở Thê thiếp) nhờ vợ mà giàu có.
20- Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt :Trai lấy vợ đẹp, có học thức, gái lấy chồng có danh chức, sang trọng. Khôi hay Việt thì chồng hay vợ là con trưởng.
21- Tả Phù, Hữu bật : Vợ chồng cưới xin dễ dàng, biết giúp đỡ nhau. Cùng nhiều sao xấu thì dễ chia ly, hình khắc.
22- Long Trì, Phượng Các : vợ chồng đẹp đôi, danh giá.
23- Hồng Loan, Đào Hoa : trai lấy vợ đẹp, gái lấy chồng xinh trai.
24- Hồng Loan, Đào Hoa, Địa Kiếp : vợ hay chồng dễ bị hình khắc (mệnh tốt thì không sao).
25- Hồng Loan, Đào Hoa, Lộc Tồn : vợ chồng đoan chính (vì Lộc Tồn triệt tiêu được tính hoa nguyệt của Đào Hồng).
26- Đào, Hồng, Tả, Hữu : trai lấy nhiều vợ. Gái hay bỏ chồng, lấy chồng khác. ( Long Phượng, Tả, Hữu cũng vậy)
27- Đào Hoa, Thai đồng cung : Trai gái ăn ở với nhau rồi mới cưới hỏi.
28- Đào Riêu hay Mộc Cái : vợ hay chồng là người dâm đãng.
29- Hồng Loan, Hóa Kị : vợ chồng bỏ nhau.
30- Đào,Hồng ,Phượng Các, Hoa Cái (cung Thê) ; chồng những muốn bỏ vợ.
31- Nguyệt đức, Đào hoa hay Tham Lang : trai xinh gái đẹp lấy nhau.
32- Đào, Hồng, Thiên Hình (ở Cung Thê) : vợ là người đoan chính.
33- Hồng Loan (ở cung Phu) : chồng có nhiều vợ.- Gặp Tứ sát là số khóc chồng (Cung Phu ở Tứ Mộ có Hồng Loan cũng vậy).
34- Hồng Loan (ở cung Thê) :khắc vợ.
35- Sát tinh (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp) : gặp nhiều sao xấu thì càng xấu : bất nhân, bất nghĩa, tài họa, bỏ nhau hoặc hình khắc.
36- Tang môn, Bạch hổ, Đại Tiểu Hao : tình duyên trắc trở.
37- Kình, Đà, Kị cùng Nhật Nguyệt hãm : vợ chồng hại nhau, xa cách nhau.
38- Phục Binh, Hóa Kị : vợ chồng hay oán ghét nhau.
39- Thiên Mã, Đào Hoa : lấy nhau vì tình ái, không cần mai mối.
40- Thiên Mã, Tuần Triệt (Thê cung) : vợ bỏ chồng trốn đi
41-Thiên Mã cùng một trong Tứ Không (Thê cung) : vợ là người trắc nết, quen thói bướm ong.
42- Thiên hư : vợ chồng bất chính.
43- Hữu bật (ở cung Phu) : là vợ nhỏ, cùng Đẩu Quân là vợ cả nhưng bị cô đơn.
44- Cô Thần, Thiên Hình : vợ chồng phải xa cách nhau.
45– Lương hay Tướng, Khôi, Việt : vợ chồng là con dòng, cháu giống.
46- Thái âm miếu vượng (Thê cung) : vợ là con nhà đài các.
47- Tham lang (ở cung Phu) : Mệnh có chính điệu là vợ lớn, vô chính diệu là vợ nhỏ.
48- Tham lang, Đà la (cung Phu) : chồng rượu chè, trai gái.
49- Phá Quân, Không : nhân duyên trắc trở.
50- Phá Quân, Hình, Binh, Riêu : vợ chồng ghen tuông đến giết nhau.
51-Thất sát, Kình, Hình, Riêu : cũng như trên.
(Nguồn: sưu tầm)
Tại xã hội hiện đại, sử dụng Tử vi đẩu số thôi đoạn luận đoán Huynh đệ cung. Thật ra có khuyết điểm rất lớn. Tại cổ đại, theo chế độ đại gia đình, huynh đệ không có tài sản để ở riêng biệt, cho nên Đẩu số có thể bằng tinh diệu của huynh đệ, thôi đoạn luận đoán ra Mệnh vận của cả gia tộc. Cho nên tại Tinh bàn, cùng với Huynh đệ cung xung đối chính là Nô phó cung ngày nay cải biến gọi là Giao hữu cung, tại Tam phương tương hội chính là Điền trạch cung cùng với Tật ách cung.
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Cho biết số lượng huynh đệ, cùng với bạn bè tôi tới nhiều hay ít, có được đắc lực không, tái tham khảo tinh diệu tại Điền trạch cung, thôi đoạn tài sản có nhiều hay ít. Gia trạch có hưng vượng hay không, thì vận Mệnh của toàn bộ gia tộc dể có thể hiểu được đại khái. Tái từ tinh diệu của Tật ách cung, quan sát gia tộc có bệnh di truyền hay không, và có hay không có tai nạn hung hiểm, thì tình hình canh liễu như chỉ chưởng. Thời cổ đại một người phạm tội, cả gia tộc chịu đến liên lụy, cho nên quan sát Tật ách cung dể thành cực kỳ trọng yếu. Xã hội hiện đại đả phá chế độ đại gia đình, huynh đệ tỷ muội từng người tự thành gia lập thất, hơn nữa lại không phải liên lụy khi tình hình phạm tội xuất hiện. Cho nên việc quan sát Huynh đệ cung dể không còn là trọng yếu nữa, cổ nhân giữ lại về sau này với một ít phép tắc, cũng có thể nói hoàn toàn không hợp thời thế. Nhưng mà, chúng ta cũng vẫn đang tiếp tục có thể lợi dụng tổ hợp tinh diệu tại Huynh đệ cung, để thôi đoạn luận đoán và dữ tự mình đồng nhất xem như là xuất thân của đời người, cùng với tự bản thân mình có quan hệ. (Căn cứ cổ pháp, Huynh đệ cung cũng sử dụng để mà thôi đoạn luận đoán “Đồng môn” và “Đồng niên”). Phía dưới, trình bày một số cái theo như kinh nghiệm của bút giả (cận xiển thuật nhược kiền y chiếu bút giả kinh nghiệm), vẫn đang tiếp tục áp dụng vào thực tế với giá trị làm nguyên tắc (nhưng nhiên hữu thật dụng giới trị đích pháp tắc), hi vọng độc giả tham khảo.
Phàm khi Huynh đệ cung kiến Tả Phụ, Hữu Bật các sao, số lượng huynh đệ tỉ muội không thể chỉ bằng vào chính diệu mà thôi đoạn luận đoán nhiều hay ít (Như “Tử Vi Thiên Phủ”, huynh đệ tỷ muội chủ có ba người, nhưng kiến Tả Hữu, thì kiến ba người trở lên), nhưng cũng có khả năng là có dị bào (anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha), cần phải xem xét hiểu tường tận tinh diệu tại Phụ mẫu cung, có hay không có lần hôn nhân khác hoặc phải tái hôn tùy vào tình hình gì xuất hiện như thế nào mà xác định. Văn Xương Văn Khúc, Thiên Khôi Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, huynh đệ tỷ muội đều có thể so sánh bằng vào chính diệu thôi đoạn với số lượng là nhiều, nhưng cần phải có “Đối tinh” hội khai mới có hiệu lực. Hoặc cũng chủ có nhiều người làm đồng môn và đồng xuất thân. Huynh đệ cung không hội Phụ, Tá chư diệu, nhưng Mệnh cung kiến Phụ Tá các sao tề tập, cũng chủ có nhiều huynh đệ tỷ muội.
Phàm khi Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên Lương các sao, trên nguyên tắc là chủ huynh đệ tỷ muội (hoặc đồng môn, đồng cấp hoặc đồng sự) hòa hảo; nếu kiến Tham Lang, Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Thiên Cơ các lưu đãng tinh diệu, trên nguyên tắc là chủ huynh đệ tỷ muội (hoặc đồng môn và đồng nhất giai tầng hoặc đồng sự) không đồng tâm, kiến Sát thì có sự phân chia tranh giành, kiến Hình Kị lại chủ từ tụng.
Phàm khi Huynh đệ cung kiến Hình Kị chư diệu, tái kiến Thiên Vu, chủ tranh giành tài sản, hoặc chủ đồng sự tranh giành quyền lợi. Thiên Lương tọa thủ, cộng thêm Kình Dương, thì chủ kiện tụng kinh niên. Huynh đệ cung không thích nghi kiến Hỏa, Linh, Dương, Đà, Không, Kiếp, chủ huynh đệ tỷ muội chia cách sống ở nhiều nơi xa cách nhau, hoặc bất lợi (đồng sự hoặc đồng môn thì chủ có đố kị đấu tranh). Sát nặng kiến thêm Thiên Hình, Hóa Kị, chủ có hình thương.
Huynh đệ cung có Lộc, Quyền, Khoa hội, chưa chắc hẳn là chủ huynh đệ tỷ muội phú quý, có lúc lại cận chủ huynh đệ tỷ muội có nhiều người. Nhưng trong đó tất có cảnh ngộ tự bản thân mình cảm giác là người khác tốt hơn. Hoặc chủ đồng xuất nhất thân với đồng sự, thăng tiến mau hơn so với mình.
Phụ, Tá, Sát, Hóa tịnh lâm Huynh đệ cung, Cát Hung giao tạp, hoặc chủ hòa hảo mà có hình thương; hoặc chủ hòa hảo mà không đắc lực; hoặc chủ huynh đệ tỷ muội có nhiều người mà hình khắc, phân cư, phân tranh. (Đồng sự tuy có trợ lực, nhưng có khuynh hướng kết đảng chống đối nhau).
Đại hạn lưu niên Huynh đệ cung có sự cát hung, ngoại trừ tham khảo thiên này, cần phải tra duyệt thêm tính chất của tinh hệ chính diệu tọa thủ Huynh đệ cung, xem xét tường tận phần “Tính chất cơ bản của chư tinh diệu” ở thiên thứ nhất. Còn như thôi đoạn luận đoán tình hình đồng sự, thì cần phải đem phần sau đây vận dụng linh hoạt khi thôi đoạn luận đoán.
1. Tử Vi.
Có thể nhờ cậy dựa dẫm vào huynh trưởng (hoặc chủ nhận được sự đề bạt từ đồng sự). Hoặc huynh trưởng giàu có khoan hậu. Thêm tứ Sát Không Kiếp, thì khắc hại hoặc khiếm hòa, không thì huynh đệ lạc vào phá bại suy thoái.
Huynh đệ cận quý. Hội Khôi Việt, Xương Khúc, Phụ Bật thiệt vưu quý. Nhưng nếu hội tứ Sát, Không Kiếp, Hình Kị các sao, thì chủ hình khắc, hoặc trong huynh đệ tỷ muội có người bị sự nghiệp suy bại. Lưu Sát cùng lưu Kị nhập cung cũng đề phòng đại hạn hoặc lưu niên nội trong huynh đệ tỷ muội có tình hình hình thương phá bại. Kiến tứ Sát, nhưng Phụ mẫu cung có Hồng Loan Thiên Hỉ, thì khả năng có huynh đệ khác (các) bào, mà lại bất đồng tâm. Thiên Mã hội chiếu, huynh đệ tỷ muội đều phân tán đông tây.
Kiến Thiên Phủ, huynh đệ tỷ muội có được ba người. Ngộ Thiên Tướng, từ ba đến bốn người. Phá Quân hội chiếu, cũng chủ ba người. Nhưng có hình khắc, hoặc tích lũy tài sản ở xa nhau. Hoặc do khác mẹ sinh ra. Nếu Phụ mẫu cung Đào hoa kiến tập, lại kiến Hữu Bật. Đổi lại có khả năng thôi đoạn luận đoán có huynh đệ khác mẹ. Kiến Tả Phụ Hữu Bật, năm người trở lên. Hội Xương Khúc, năm hoặc bảy người. Gia tăng thêm Dương Dà Hỏa Linh Thất Sát, thì huynh đệ tỷ muội thích nghi với số chẳn, không thì có sự hình khắc. Tử Phá, ba người, không hòa thuận hoặc không đắc lực, cũng chủ khác (các) bào. Tử Phủ, ba người, huynh đệ đều có chủ kiến. Tử Tham, ba người, nhàn cung kiến Sát Kị hai người. Hòa thuận vui vẻ. Tử Sát, hai người. Kiến Sát Kị một người. Chủ đều có tâm tranh giành quyền lợi. Tử Tướng, ba bốn người. Gia tăng thêm Sát Kị hai người. Cảm tình bất chợt dể phát sinh rạn nứt sứt mẻ.
2. Thiên Cơ.
Chủ huynh đệ tỷ muội quả ít. Duy chỉ kiến Phụ Tá cát diệu thì có thể tăng thêm số người. Nhập miếu hai người, hội Cát có người hiển đạt phú quý. Cự Môn hoặc Thiên Lương hoặc Thái Âm hội chiếu, hai người. Thiên Cơ lạc hãm thủ Huynh đệ cung, huynh đệ bất hòa, đều có chủ kiến. Kiến Thiên Lương Thiên Hình, có tranh tụng. Nếu hội Tứ sát Thiên Hình Thiên Mã, chủ hình khắc, phân li. Lạc hãm kiến Sát Kị, cô thân. Hữu kiến hình khắc. Cơ Nguyệt, hai người. Kiến Sát phân li. Cơ Cự, hai người, có khẩu thiệt phân tranh. Cơ Lương, hai người, dể vì hoàn cảnh mà phân li, nhưng có thể trùng phùng.
3. Thái Dương.
Nhập miếu huynh đệ tỷ muội ba người trở lên, kiến Cát hội, huynh đệ chủ quý. Lạc hãm cùng với người sinh ban đêm, huynh đệ có nhiều tranh chấp bất hòa, thông minh phóng khoáng nhưng không nhờ cậy nhau. Nhưng kiến Tứ sát, Không Kiếp, Thiên Hình, chủ huynh đệ có hình khắc, hoặc nguyên nhân là tự bản thân mình hứng chịu những tổn thương thiệt hại bất ngờ ngoài ý muốn từ thương hại. Phàm khi Thái Dương lạc hãm vào thất địa cư Huynh đệ cung, thích nghi sống xa nhau, không đồng cư chung một chổ lại càng thêm tốt đẹp. Dương Âm, năm người trở lên. Thường thường chủ cảm tình dung hiệp. Dương Cự, nhiều huynh đệ ra nước ngoài, kiến Cát, thì là nhân tài sáng lập sự nghiệp. Ba người. Dương Lương, hai người. Hãm địa thiếu hòa khí, kiến Sát hình khắc. Cũng như trên kiến Tả Phụ Hữu Bật, Văn Xương Văn Khúc, Thiên Khôi Thiên Việt các sao cũng có thể gia tăng số lượng huynh đệ tỷ muội.
4. Vũ Khúc.
Vũ Khúc nhập Huynh đệ cung, chủ bất hòa mục, không có giúp đỡ trợ lực cho nhau. Nhập miếu hai người. Kiến Cát được thêm một người. Lạc hãm một người. Phùng Xương Khúc, ba người trở lên. Kiến Phụ Bật, cũng chủ ba người trở lên. Kiến Thất Sát Phá Quân, gần với một người, kiến Sát cô thân, hoặc khác (các) bào. Tứ Sát Không Kiếp hội, cô thân. Vũ Phủ, ba người. Kiến Sát Kị có khắc, hoặc hai người và thiếu hòa thuận. Vũ Tham hai người, kiến Sát một người. Vũ Tướng, hai hoặc ba người. Hãm địa kiến Sát có hình khắc. Vũ Sát, một người, mà lại thiếu hòa thuận. Vũ Phá, một người, mà lại thiếu hòa thuận, kiến hình dể tranh tụng.
5. Thiên Đồng.
Nhập miếu, bốn người trở lên. Hòa thuận nhưng ít giúp đỡ trợ lực cho nhau. Lạc hãm, hai người. Huynh đệ nhu nhược yếu đuối. Phùng tứ Sát, Thiên Phủ, Không Kiếp, huynh đệ tỷ muội hình khắc bất hòa, thích nghi với ở xa nhau. Độc cư Thìn Tuất, có dị bào huynh đệ, kiến Phụ Bật Xương Khúc, tổng cộng sáu người trở lên. Đồng Cự, huynh đệ tỷ muội ba người, có khẩu thiệt thị phi. Đồng Lương, ba người, có âm thầm tranh giành. Nếu tại Dần Thân cung ngộ Sát, thì không nhiều huynh đệ. Đồng Nguyệt, năm người.
6. Liêm Trinh.
Nhập miếu, huynh đệ tỷ muội hai người. Thường thường chủ cảm tình hòa hiệp. Hội Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quý, Thiên Phủ các Cát diệu, huynh đệ tỷ muội năm người còn lại ba người lưu tam nhân. Ngộ tứ Sát Không Kiếp Thiên Hình, chủ hình khắc, tai bệnh hoặc bất hòa. Thường sống riêng biệt rời xa nhau. Liêm Tướng, hai người. Liêm Phủ, hai đến ba người, kiến Xương Khúc Tả Hữu ba người. Liêm Tham, rất ít ỏi, có huynh đệ cũng chiêu oán, gia Sát thì chủ cô thân. Liêm Sát, một người. Liêm Phá, một người. Cảm tình dể phát sinh phản phục.
7. Thiên Phủ.
Thủ Huynh đệ cung chủ có nhiều huynh đệ, năn người trở lên. Kiến Xương Khúc, Khôi Việt, Phụ Bật, huynh đệ có nhiều tài năng, mà lại có sự giúp đỡ trợ lực lẫn nhau. Cùng Vũ Khúc, Liêm Trinh hội, có thương khắc. Tái kiến Văn Khúc thì chủ huynh đệ tỷ muội nhiều dối trá không chân thật. Kiến Tứ sát, Hóa Kị, Thiên Hình, Không Kiếp, Đại Hao các sao, hình khắc bất hòa, hoặc huynh đệ tỷ muội cũng chỉ được một hai người, cần phải tự bản thân mình tự phấn đấu. Kiến Thất Sát Phá Quân hội hợp, chiêu oán. Tái kiến tứ Sát, Không Kiếp, huynh đệ chỉ hơn hai người.
8. Thái Âm.
Nhập miếu huynh đệ tỷ muội năm người. Hãm địa ba người và không đồng tâm. Thiên Cơ đồng độ hai người. Ngộ Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa các sao, huynh đệ phú quý đa tài. Ngộ tứ Sát, Không Kiếp, hình khắc bất hòa, hoặc ở xa nhau và bất hòa. Thái Âm Hóa Kị, hội hợp Thiên Lương, kiến Sát, chủ huynh đệ có âm mưu. Thái Âm và Thiên Đồng xung đối, trong huynh đệ với nữ là con trưởng là tốt đẹp. Không thì dể kiến hình khắc.
9. Tham Lang.
Hội Phụ Bật, Khôi Việt, huynh đệ hòa thuận, hỗ tương bang trợ cho nhau. Giỏi bảo vệ duy trì sinh hoạt cân bằng trên mặt nước với sự lai vãng tới lui thăm hỏi, chủ có huynh đệ ba người. Tử Vi đồng độ hai người. Liêm Trinh đồng độ một người, hoặc bất hòa. Hội chiếu Vũ Khúc cô đơn, hoặc do khác mẹ sinh ra. Tham Lang lạc hãm thủ Huynh đệ cung, cũng chủ có huynh đệ khác mẹ. Hội chiếu Hỏa Linh, Dương Đà, Thiên Hình các sao, cô đơn, hoặc hình khắc bất hòa; chủ huynh đệ có sự tranh đoạt về phương diện vật chất.
10. Cự Môn.
Nhập miếu hai người. Cùng với Thái Dương đồng độ, huynh đệ tỷ muội ba người. Tái dữ Phụ Bật, Khôi Việt, Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Phúc đẳng diệu hội hợp, cũng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa các sao đồng cư, chủ huynh đệ đều có tài sáng lập cơ nghiệp. Cự Cơ, hai người, có cơ tâm mưu mẹo, đông tây li tán. Cự Đồng, có kết bái huynh đệ, nhưng cuối cùng hung ác khích mạt không ra gì. Phàm khi Cự Môn thủ Huynh đệ cung, cùng với Không Kiếp, Đại Hao các sao hội chiếu, chịu nhiều sự lợi dụng từ huynh đệ. Cùng với tứ Sát, Âm Sát, Cô Thần, Quả Tú các sao hội chiếu, hình khắc thị phi phân tranh. Hóa Kị, cũng chủ thị phi khẩu thiệt, mà lại chủ tai bệnh phá hao. Kiến Thiên Nguyệt, hình hao thì chủ nguyên nhân do huynh đệ có tai bệnh hao tốn tiền tài mà phá tài.
11. Thiên Tướng.
Nhập miếu có Phụ Bật hội chiếu, năm người trở lên. Tử Vi đồng độ, ba người trở lên, mà huynh đệ thích mạnh bạo thích hơn người (hảo cường hảo cao). Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh các sao đồng độ, huynh đệ tỷ muội hai người, mà ý kiến bất hợp. Kiến Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa cùng với Lộc Tồn các sao, huynh đệ tú phát, có tài có thế. Vũ Khúc Phá Quân củng chiếu, có Phụ Bật các sao, huynh đệ tuy nhiều, nhưng có hình thương, hoặc huynh đệ khác mẹ, cùng với nhiều năm về sau có rất nhiều tiểu huynh đệ, ước chừng tám năm hoặc trên mười hai năm.
12. Thiên Lương.
Nhập miếu lâm Huynh đệ cung, hội Phụ Bật, Khôi Việt các sao, năm người trở lên, mà huynh đệ tỷ muội lại có hòa khí. Nếu nhập miếu mà không có Phụ Bật, chủ có huynh đệ khác mẹ. Phàm khi nhập miếu kiến Khôi Việt mà không có Phụ Bật, đồng bào huynh đệ khoảng hai ba người, có sự âm thầm tranh giành, nghiêng ngã khuynh tễ, hoặc lại phân li. Cùng với Thái Dương đồng độ tại Mão Dậu các cung, chủ tranh đoạt gia sản, hoặc phát sinh hiểu lầm ghen ghét đố kị. Cùng với Thiên Cơ đồng độ hoặc hội chiếu, huynh đệ hai người. Cùng với Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỉ hội chiếu, nhiều tỉ muội. Cùng với Thiên Đồng đồng độ, đồng cư một chổ thì có hai người, phân cư hoặc cư dị địa thì có ba người. Cùng với tứ Sát, Thiên Hình, Không Kiếp các tinh diệu hội hợp, hình khắc bất hòa, phân li phân tranh.
13. Thất Sát.
Nhập miếu mà lại hội chiếu Lộc, Quyền, Khoa Phụ Bật các sao. Huynh đệ nhiều người duy chỉ có hình khắc. Thất Sát thủ Huynh đệ cung, mà hội chiếu Phụ Bật, hoặc Mệnh cung hội chiếu Phụ Bật, cũng chủ có nhiều huynh đệ nhưng lại có hình khắc phân li. Cảm tình hòa hiệp, sợ rằng thật tế có ít trợ lực giúp đỡ nhau. Dần Thân nhị cung, huynh đệ nhiều tài thanh cao trong sạch. Tỵ Hợi nhị cung, huynh đệ có khả năng quý. Thìn Tuất nhị cung, huynh đệ có khả năng phú. Nếu hội chiếu Sát tinh Hóa Kị, vẫn có tai bệnh, hình khắc, phân li.
14. Phá Quân.
Chủ huynh đệ sống xa nhau hoặc hình khắc. Phàm khi Phá Quân thủ Huynh đệ cung, tự bản thân mình thường làm con trưởng, hoặc tuy dù đứng thứ hai thứ ba, nhưng tại các chủng loại tình hình dưới đây, tuy dù không là huynh trưởng mà hình đồng huynh trường, như huynh trưởng tạ thế hoặc kế xuất; hoặc trưởng tỉ xuất giá, hoặc tự bản thân mình kế xuất đẳng. Không thì cũng tự bản thân mình gánh vác trách nhiệm trưởng nam hoặc trưởng nữ. Cùng với Lục cát đồng độ hoặc hội chiếu, chủ huynh đệ có sự nương nhờ nhau. Phá Quân thủ Huynh đệ cung mà có Sát tinh hội chiếu, hình khắc, cô độc. Tử Phá, ba người. Nhưng bất hòa hoặc khác (các) bào. Đồng sự thì dể kết đảng. Vũ Phá, hai người. Kiến Sát một người. Thiếu hòa thuận. Liêm Phá, khoảng một người.
Phần phụ lục: ảnh hưởng của Phụ Tá Sát diệu đối với Huynh đệ cung.
Lộc Tồn.
Tại sinh vượng cung viên hấp dẫn hợp lòng người, nếu không phùng tứ Sát Không Kiếp, chủ trong huynh đệ tỷ muội có người quý hiển. Nếu cùng với Trường Sinh đồng độ, huynh đệ tỷ muội có duyên phận nhân duyên tốt đẹp. Cùng với Thiên Mã hội hợp, huynh đệ tỷ muội có người phát đạt tại nơi xa.
Thiên Mã.
Kiến Phụ Tá cát diệu hội hợp, huynh đệ tỷ muội tuy phân tán đông tây, nhưng giữa người này với người kia vẫn có sự trợ lực giúp đỡ nhau. Như Cát Hung tinh diệu tịnh hội, hoặc chủ có dị bào thủ túc, hoặc huynh đệ tỷ muội phân thành lưỡng đảng. Cát diệu hữu lực, thì cận chủ một số ít người xa lánh bất hòa, phần đông người lai vãng tới lui qua lại với nhau.
Tả Phụ.
Kiến Cát diệu, thì chủ đắc lực; nếu phùng tứ Sát, Hình, Kị thì chủ vì huynh đệ tỷ muội mà chịu liên lụy. Kiến Không Kiếp, lại hội Sát Kị, chủ cảm tình với bản chất tốt đẹp, nhưng đột ngột phát sinh biến hóa; hoặc huynh đệ tỷ muội bổng nhiên phát sinh tai ngộ bất ngờ ngoài ý muốn.
Hữu Bật.
Kiến Vũ Khúc Thất Sát, kiến Sát, chủ có hình khắc. Như Phụ mẫu cung kiến Đào hoa chư diệu, thì chủ dị bào. Không Kiếp, Hóa Kị, kiến nhiều Sát diệu, cô đơn.
Văn Xương.
Kiến Thiên Phủ, Tả Phụ, Hữu Bật, huynh đệ tỷ muội đắc lực. Phùng Dương Đà, huynh đệ tỷ muội có sự phân tranh. Hãm địa kiến Không Kiếp, Hóa Kị, số lượng huynh đệ tỷ muội tương ứng với từ Huynh đệ cung mất bớt người thành ít, mà lại bất hòa.
Văn Khúc.
Phùng Thất Sát, lại kiến Sát diệu, huynh đệ tỷ muội bất hòa. Hãm địa kiến Không Kiếp, rất thưa thớt ít ỏi, mà lại có khẩu thiệt. Nếu Kình Dương, Thiên Hình đồng hội, chủ tranh tụng.
Thiên Khôi.
Chủ quý mà không chủ phú. Hội chư Cát, chủ thủ túc đề huề đông vui hòa thuận.
Thiên Việt.
Giống như Thiên Khôi. Duy chỉ có lực đề kháng chống lại chư Sát, không giống như Thiên Khôi.
Hỏa Tinh, Linh Tinh.
Không mừng tái kiến Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, chủ rất thưa thớt ít ỏi. Nếu tái kiến Không Kiếp, Hóa Kị, hữu hình khắc. Kiến Tham Lang, hoặc chủ huynh đệ tỷ muội có tiền tài bất ngờ ngoài ý muốn. Nhưng cũng có khả năng chủ tự ti có tiền tài bất ngờ ngoài ý muốn. Thì nếu tái kiến Hóa Kị, Đại Hao, Sát diệu, thì không đúng như vậy.
Kình Dương.
Kiến Hóa Kị, Thiên Hình, chủ tranh tụng. Kiến Thiên Lương, càng đúng như vậy. Ngộ Không Kiếp, Đại Hao, Hỏa Linh, huynh đệ tỷ muội có thể khuynh gia bại sản. Không thích nghi sự nghiệp hợp tác với người khác.
Đà La.
Chủ huynh đệ tỷ muội người nay người kia ít lai vãng tới lui qua lại với nhau, nhưng không bất hòa. Kiến Thiên Mã, chủ huynh đệ tỷ muội rời xa quê hương ra thành phố (bối tỉnh li hương).
Địa Không.
Chủ có dị bào. Hoặc cũng chủ người này người kia li biệt. Kiến thêm Sát diệu. Huynh đệ tỷ muội đều phí công của mình để gặp gỡ.
Địa Kiếp.
Chủ dị bào hoặc li biệt. Không Kiếp giáp Huynh đệ cung, bất lợi. Giáp Liêm Trinh Hóa Kị, chủ thương tâm.
(Trung Châu Phái – Tử Vi Đẩu Số Sơ Cấp Giảng Nghĩa)
Cùng với Phu thê cung hội hợp với “Tam phương Tứ chính”, là Phúc đức cung, Sự nghiệp cung và Thiên di cung. Chủng loại phối trí này, đặc biệt hợp lý ăn khớp, đời người có sự nghiệp cố nhiên chịu ảnh hưởng của sinh hoạt hôn nhân; có hay không có cảnh thiên di tha hương nơi đất khách quê người tức là sự sinh li tử biệt của phu thê, hoặc phu thê đều thích nghi sinh hoạt tại nơi ngoài quê hương, cũng chính là một cái vấn đề trọng đại của đời người; thậm chí là Phúc đức cung chủ về sinh hoạt tinh thần của đời người, mà quan hệ hôn nhân có ảnh hưởng đối với sinh hoạt tinh thần, cũng có thể không cần phải nói mà vẫn hiểu rõ điều này. Cho nên đối với sự quan sát Phu thê cung, cần phải hiểu tường tận tinh diệu tại Phúc đức, Sự nghiệp, và Thiên di, mà tinh diệu tại ba cung cũng chịu ảnh hưởng của tinh diệu từ Phu thê cung, là hiện tượng đặc biệt hợp lý.
(Tuvivietnam – siêu tầm)
Sự trình bày của thiên này, mặc dù đem các tinh hệ với các hiện tượng hôn nhân trình bày với phương thức giản lược, nhưng với sự đắn đo cân nhắc xem xét đến mối quan hệ của Tam phương Tứ chính. Bất quá chỉ là phương tiện giúp độc giả nghiên cứu ảnh hưởng của Phụ, Tá, Sát diệu đối với tính chất của chính diệu tinh hệ, cho nên sau đó trình bày tính chất tinh hệ của thập tứ chính diệu, nhưng vẫn viết một cái phụ lục, trình bày tính chất của Phụ Tá Sát diệu tại Phu thê cung, độc giả có thể dựa vào đó mà dung hợp cùng với tính chất của chính diệu tinh hệ, xem xét đánh giá nhận định mà gia cường, tước nhược, hoặc tình hình chuyển hóa như thế nào ra làm sao.
Chẳng hạn như, “Thiên Cơ Cự Môn” chủ trước lúc hôn nhân có ba chiết trắc trở, mà lại chủ phiêu bạc trôi nổi; mà Lộc Tồn với tính chất là phu thê ân ái đằm thắm, duy chỉ dể bị người khi phụ ức hiếp bắt nạt, bởi vậy mà song phương li tán phân ly. Như vậy đem tính chất dung hòa, lại có thể tham khảo đại vận lưu niên, cho phép thôi đoạn luận đoán ra nhiều cố sự tình tiết câu chuyện. Duy chỉ thôi đoạn luận đoán hôn nhân, không thích nghi chuyên xem xét Phu thê cung, cũng cần phải thuận theo nhìn kỹ kết cấu tinh diện tại Mệnh cung, độc giả có thể tham khảo xem thêm phần tinh hệ về “Mệnh Thân cung” ở thiên trước.
Xã hội hiện đại, sinh hoạt hôn nhân của phu thê, không ngoài xem trọng tình cảm, tướng mạo xinh đẹp cùng với tài phú giàu có để thôi đoạn luận đoán, nhưng thế sự rất khó toàn mĩ, tài và mạo khó mà lưỡng toàn, cũng không có khả năng tướng mạo và tài phú được đủ cả hai, cho đến tất cả mặt đều phù hợp lí tưởng thì, thường thường tình cảm lại dể phát sinh biến hóa, cho nên đạo phu thê quý hồ ở chổ thích ứng, mà thiên này sẽ trình bày, thì thận trọng chỉ ra các hiện tượng trọng yếu, làm thế nào để nhằm vào hiện tượng nổi bật hiện tượng chính, thích ứng với sinh hoạt hôn nhân, sự tình thuộc nổ lực về sau này của cuộc đời. Hi vọng độc giả đối với điều này có thể lĩnh hội được nhận thức ra.
Dưới đây là một ít phép tắc thông dụng để luận đoán về Phu thê cung:
Thôi đoạn luận đoán hôn nhân có được mĩ mãn hay không, ngoại trừ quan sát Phu thê cung, còn cần phải đồng thời xem xét tinh hệ tại Mệnh cung, sau đó đem cả hai tính chất xem xét được tiến hành dung hòa lại. Từng cái đại hạn có Phu thê cung đều cần phải tiến hành chú ý cẩn thận, sau đó mới có thể nhìn ra được sự biến hóa của quan hệ hôn nhân cùng tình cảm phu thê. Nhưng thông thường không nhất thiết phải tái sử dụng tinh hệ tại đại hạn Mệnh cung để bang trợ luận đoán, trừ phi xem xét tìm các loại tai bệnh.
Muốn xác định về hôn nhân, tốt nhất là đem Tinh bàn của cả hai người nam nữ nhất tề đồng loạt quan sát, miễn là chỉ cần cẩn thận cân nhắc đắn đo, tức thì có thể nhìn ra một ít tình tiết. Luận đoán Phu thê cung thì, cần phải lưu ý một cái nguyên tắc: cát tinh tường diệu chưa hẳn đã có lợi, như Văn Xương Văn Khúc chủ được người phối ngẫu quan tâm chăm sóc, nhưng cũng có khả năng có chuyện ngoại tình; hung tinh ác diệu cũng chưa hẳn là không cát, như Đà La chủ phối ngẫu bối tỉnh li hương, nhưng như kiến Lộc Mã, Kiếp chủ dị hương phát tài, hơn nữa cảm tình phu thê có khả năng rất tốt đẹp. Cho nên tất cần phải tử tế cẩn thận cân nhắc đắn đo. Liên quan đến những tính chất như thế này của tinh diệu, xin tham khảo phụ lục. Luận đoán đại hạn lưu niên Phu thê cung, ngoại trừ tham khảo thiên này, vẫn cần ứng tham khảo tính chất tinh hệ thủ Phu thê cung, có thể tra duyệt phần “Nhất chư tinh diệu cơ bổn tính chất (phần thứ nhất: tính chất cơ bản của các tinh diệu)” ở thiên thứ nhất.
1. Tử Vi.
Phối ngẫu có sự thống trị khống chế ham muốn dục vọng, cũng thích có trách nhiệm, Hóa Quyền, chủ thê đoạt phu quyền. Hôn nhân tuy không được như ý cũng không dể nói lời chia tay ly hôn. Ngộ Cát, là nữ thì chủ phu vinh, là nam thì chủ thê có khí khái của trượng phu. Ngộ Hung, cận nội tâm thống khổ, nhưng biểu hiện ngoài mặt thì khoan dung. Độc tọa Tí Ngọ, vô Cát, hoặc gặp mặt nhau thì ít còn phân ly thì nhiều, hoặc bằng mặt nhưng không bằng lòng, hoặc sự hứng thú bất đồng, hoặc phối ngẫu có ẩn tật khó nói ra. Tọa Tí phối ngẫu hướng nội, tọa Ngọ thì phối ngẫu dấn thân theo sự nghiệp với chức nghiệp mang tính đặc thù. Thích nghi vợ nhỏ tuổi, nữ thì thích nghi chồng nhiều tuổi.
Tử Phá, lấy vợ lớn hơn nhiều tuổi, mà lại chủ nạp thêm thiếp, hoặc ngoại tình với người bên ngoài. Nữ mệnh thích hợp lấy chồng lớn tuổi. Phu thê tụ thiểu li đa, hoặc có ba chiết thăng trầm trắc trở. Tử Phủ, nội tâm thường có nỗi khổ âm thầm bên trong. Chủ trì hoãn chuyện hôn nhân. Nhưng có thể tự thú cùng nhau.
Tử Tham, thê có chí khí của nam tử, không tránh khỏi hình khắc, thích nghi trì hoãn hôn nhân. Phối ngẫu có nhiều tài nghệ có thú vui tình ý lăng nhăng. Ngộ Sát thì phong nguyệt lả lơi. Kiến Đào Hoa, có ngoại tình với người bên ngoài, chung cuộc là dù lầm đường lạc lối nhưng biết quay trở về. Duy Phu thê cung vô chính diệu, đối cung là Tử Tham, mà tứ Sát tịnh chiếu Phu thê cung, Kình Dương lại cùng với Tử Tham đồng độ, thì ngược lại là không có hứng thú gia đình (phản vô gia thất chi lạc).
Tử Tướng, Thìn Tuất là La Võng, dể đột ngột phát sinh biến đổi bất ngờ ngoài ý muốn. Thê tử tuy dù có thể tương trợ cho sự nghiệp của chồng, duy chỉ phối ngẫu bạc tình. Lợi trì hoãn hôn nhân, Nam mệnh thích hợp lấy vợ nhỏ tuổi (tiểu phối).
Tử Sát, phối ngẫu ngự phu hữu thuật, có đầy đủ lực khai sáng, kiện đàm khéo nói.
2. Thiên Cơ.
Phối ngẫu dể thích ứng hoàn cảnh. Cảm tình thì khởi đầu có biến hóa, không thích hợp kiến Tả Hữu Hỏa Linh. Ngoài biến hóa nguyên nhân thường từ tự do buông thả mà đến, kiến Cát hạn cát niên, có thể phục hợp trở lại. Duy phối ngẫu đa tài, Nam mệnh thích hợp lấy vợ nhỏ tuổi, cần kém ba tuổi trở lên. Thê tử tính tình cơ xảo khéo léo, có duy trì gìn giữ gia đạo. Thông gia dể bất hòa, ngộ Sát Kị lại càng chích xác. Thường không có nghi thức hôn lễ chính thức. Hoặc chủ phối ngẫu hảo thích đầu cơ lợi dụng.
Thiên Cơ độc tọa Sửu Mùi, cư Sửu cung chủ phối ngẫu xuất ngoại ra nước ngoài phải li biệt xa nhau, phu thê cung giả, phu dể chịu bị dụ hoặc quyến rũ dụ dỗ. Trước khi hôn nhân có ba chiết thăng trầm trắc trở.
Cơ Nguyệt, tất có một thời gian ba chiết thăng trầm trắc trở, kiến Tả Hữu Hỏa Đà Văn Khúc Hóa Kị càng thêm nặng. Kiến Hóa Lộc Hóa Quyền cùng với Lục cát, văn thái phong lưu. Được vợ thông minh, thích hợp lấy vợ nhỏ tuổi.
Cơ Cự, trước khi hôn nhân có ba chiết thăng trầm trắc trở. Cũng chủ nữa đời người phiêu bạc, hoặc sớm thành cô quả. Nhẹ thì bằng mặt mà không bằng lòng (mạo hợp thần li). Phối ngẫu hoặc máu me cờ bạc, hoặc có chuyện ngoại tình với người bên ngoài.
Cơ Lương, trước khi hôn nhân đã từng cùng với người khác giải ước hủy bỏ hẹn ước, hoặc chịu bị gia trưởng phản đối. Sau hôn nhân có ba chiết thăng trầm trắc trở, hoặc phối ngẫu có tai bệnh. Nhưng cuối cùng có thể hóa giải. Nếu là Nam mệnh thì thích hợp lấy vợ ít hơn sáu tuổi trở lên.
Thiên Cơ độc tọa tại Tỵ Hợi, tình cảm dể biến đổi, chuyện luyến ái chịu khó khăn thất bại tỏa chiết. Nữ mệnh trong công việc chính gặp người bất thục.
3. Thái Dương.
Thái Dương hội Dương Đà, từ đầu tới cuối nhiệt bị lạnh, thích hợp không chính thức kết hôn; Nữ chủ phối được người quý hiển. Lạc hãm bình thường, nhưng cũng nhiệt tình. Nhật hãm Hóa Kị, thê thì đa nghi, phu thì nhiều tai bệnh, hoặc dể phân li chia cách. Ngộ Cát, nam nguyên nhân chính chủ được thê quý. Nhật phá ngộ (bị xung phá) thì không có lễ thành hôn. Tí Ngọ cung, thích nghi trì hoãn hôn nhân, với nam thì được thê kiên trinh, có sự duy trì gia đạo; phu nhiều tuổi, đạm bạc trong sạch tự cam chịu. Chuyện tình cảm cũng có ba chiết trắc trở nhưng cuối cùng có thể hóa giải. Lục cát đa kiến, lại kiến Sát cùng Đào hoa, thì phu thê đều có chuyện ngoại tình với người bên ngoài. Tại Sửu Mùi cung cùng với Nguyệt đồng độ, trước khi hôn nhân và sau khi hôn nhân có biến hóa thay đổi, Lục sát Hóa Kị Phụ Bật càng thêm nặng, phối ngẫu tự tư ích kỷ. Thông gia bất hòa. Nữ mệnh thắng lớn, nhưng thích nghi làm kế thất hoặc thiên phòng (vợ lẻ). Nhật Cự tại Dần cung là lợi nhất, không có Hóa Kị Hữu Bật thì đều ly môn (lị môn giai), cũng chủ cùng dị tộc thông hôn.
Dương Lương tại Mão Dậu, chủ li tán phân ly và trọng viên đoàn tụ. Hoặc trước khi hôn nhân có âm lực (có lực ẩn bên trong); phối ngẫu hiểm nan, cuối cùng có thể hóa giải nguy nan. Nữ mệnh, phu không thích nghi kinh thương buôn bán. Thái Dương độc tọa Thìn Tuất kiến Cát, phối ngẫu nhẫn nhịn; kiến Sát rất cần lấy người nhiều tuổi, thích nghi lấy vợ ít tuổi, thích nghi trì hoãn hôn nhân.
Thái Dương độc tọa Tỵ Hợi, Tỵ cung tốt đẹp hơn Hợi cung. Tại Tỵ cung, cận chủ hôn nhân không có nghi thức chính thức. Cư Hợi, người tảo hôn chủ nhiều li dị, thiếu một chút tốt đẹp (nhất phỉ khiếm hoàn mĩ). Lại là chủ thê tử tính cương.
4. Vũ Khúc.
Chủ cô khắc. Ngộ Sát xung phá, ba lần nhân duyên. Nếu nhập miếu thì cũng có thể tránh được trì hoãn hôn nhân. Kiến Xương Khúc Hóa Khoa, thê hiền năng. Lộc Mã ngộ, nguyên nhân là thê đắc tài. Ngộ Hung diệu, thì nguyên nhân thê phá tài. Sợ nhất là Hóa Kị, thường là do nguyên nhân bần hàn mà li dị, không phải là nguyên nhân tình cảm. Hội Thiên Diêu, bằng vào người môi ước (mai mối) tất khắc li, chủ luyến ái thành thân.
Nữ mệnh hội Sát Kị xung phá, tái hôn hoặc thiên phòng (vợ lẻ), hoặc trượng phu không có khả năng làm trọn đạo làm chồng (bất lực). Nếu làm cho Vũ Khúc Hóa Kị kiến Sát xung phá, cũng chủ hữu danh vô thật. Vũ Hỏa ngộ, nữa đời cô độc. Kiến Hóa Kị càng thêm nặng. Vũ Khúc Hóa Lộc, phu là ngưới trong giới tài kinh; Hóa Quyền thì chủ chính là yếu nhân với vinh hoa; Hóa Khoa là người có cả danh lợi song thu, kiến Sát giảm sắc giảm tốt đẹp. Vũ Phủ, Nữ mệnh dể bị người đã có gia thất truy cầu đeo đuổi tán tỉnh. Vũ Tham, phụ đoạt phu quyền lại mang theo cả tính đào hoa, thê thích nghi nhiều tuổi. Phu thích nghi hơn mười tuổi trở lên. Thích nghi sự nghiệp văn nghệ giải trí.
Vũ Tướng, ba chiết thăng trầm trắc trở. Nam lấy được mĩ nữ, lại cạnh tranh ganh đua lớn. Nữ nếu cùng tuổi với chồng, thì tụ thiểu li đa (nhiều chia ly ít đoàn tụ). Vũ Sát, kiến Tả Hữu Văn Khúc Thiên Việt, dể sinh cơ luyến, hoặc hoành đao đoạt ái. Kiến Đà La, trước khi hôn nhân ba chiết thăng trầm trắc trở. Nữ mệnh chủ đoạt phu quyền. Nếu Sát Kị nặng, phối ngẫu có tâm sự thương tâm ngoài ý muốn (hữu ý ngoại thương tâm sự). Vũ Phá, úy thê (sợ vợ). Nữ mệnh thì chủ hội thiểu li đa. Hóa Kị hoặc kiến Không Kiếp Hỏa Linh Tả Hữu, xuất tường hồng hạnh, hoặc chủ trượng phu có chứng bệnh nan y bất trị, hoặc bất năng nhân đạo (bất lực). Chủ tái hôn, hoặc kế thất.
5. Thiên Đồng.
Kiến Lục cát, phối ngẫu tú lệ xinh đẹp, tiêu sái tự nhiên.
Nữ mệnh Phu thê cung có Thiên Đồng hội tứ Sát Hóa Kị, hữu danh vô thật, thích nghi thiên phòng (vợ lẻ), hoặc li hôn tái giá, hoặc phối ngẫu bệnh tai. Hội Cự Môn, khẩu thiệt liền liền. Nam nữ đều cần phải trì hoãn hôn nhân, thích hợp tái thú với người đã đính hôn với mình mà bị giải ước, hoặc không cử hành hôn lễ chính thức, không thì ba lần lấy vợ (phủ tắc tam thê chi Mệnh), có thể tránh được nếu lấy người ít tuổi (tiểu phối khả miễn). Hội tứ Sát cũng hữu danh vô thật. Đồng Cự, lận đận long đong, trước khi hôn nhân ba chiết thăng trầm trắc trở. Nữ mệnh bản cung có thể nói là ngộ quý phu, nhưng trung niên vẫn có phong ba, thích hợp với danh phận không chính thức. Đồng Lương, từ lúc mới cưới cùng với lúc già đều tốt đẹp (tân hôn kì gian cập lão niên cát), trung niên tụ thiểu li đa, hoặc tái hôn, cũng chủ sau li hôn có thể lấy được vợ mĩ mạo xinh đẹp, hoặc lấy được chồng đa tài. Nam mệnh chủ thê giỏi trị gia; Nữ mệnh chủ tự bản thân mình làm việc vất vả.
Độc tọa tại Mão Dậu, tại Mão cung thích nghi tảo hôn, tại Dậu cung thích nghi trì hôn Nữ mệnh phu duyên bất túc (không trọn vẹn), trung niên cô độc. Kiến Đào hoa chư diệu như Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Hỉ, chủ di tình biệt luyến (yêu thương người khác).
Độc tọa Thìn Tuất, chuyện tình ái gặp nhiều mất mát thất bại (luyến ái lũ tao tỏa chiết). Sau hôn nhân thì sinh sống nơi đất khách quê người (hôn hậu dị địa nhi cư), không có được sự hứng thú (chí thú bất thụ). Tuất cung càng thêm nặng.
Độc tọa tại Tỵ Hợi, thể hình và tư tưởng quý tiện cùng không hòa hợp cân đối. Có thông gia bất hòa. Dể có chuyện ngoại tình với người bên ngoài. Đồng Nguyệt, phu thích nghi nhiều tuổi, Thê thì giỏi giang, Nữ mệnh dể phát sinh tình cảm biến hóa, và cuối cùng hôn phối tốt đẹp (duy chung hài giai phối).
6. Liêm Trinh.
Chủ hình khắc, kiến Sát ba lần khắc. Nam mệnh thê mĩ, kiến Kị, li mà tái thú mĩ thê. Kiến Đào hoa, thê có chuyện ngoài tình (hữu ngoại ngộ). Kiến Sát xung phá, bất hòa. Kiến tứ Sát hình khắc, nguyên nhân là nam nữ cảm nhận được sự tình mà có từ tụng kiện tụng tố cáo. Nữ mệnh hội Sát, đều có hư danh. Thích hợp không cử hành hôn lễ (dĩ bất cử hành hôn lễ vi nghi).
Kiến Thiên Phủ, phối ngẫu tính cương không tránh khỏi khắc. Liêm Tướng, kiến Tả Hữu lục Sát Xương Khúc Hóa Kị, chủ li, hoặc phối ngẫu bất trinh, sát trọng (sát nặng), chủ phân tranh bất hòa. Không có con trai, có con gái (vô tử, hữu nữ).
Liêm Sát, vợ hấp dẫn quyến rũ mà dâm (thê mị nhi dâm), kiến Cát thì có thể tránh được họa. Kiến Phụ Bật lục Sát Hóa Kị, hôn nhân bất lợi. Nữ mệnh chủ phu thiện giỏi quản lí tiền tài.
Độc tọa Dần Thân, tụ thiểu li đa. Nam chủ thê thanh bạch, ngộ Sát Kị, vẫn có ba chiết thăng trầm trắc trở. Nữ mệnh thì ngại lấy phải chồng bạc tình (Nữ mệnh thì hiềm trượng phu vô tình thú).
Liêm Phá, kiến Sát bất hòa, không có Sát thì mĩ mãn. Cũng có chuyện ngoại tình với người bên ngoài.
Liêm Phủ, có sự bất hòa tranh cải về chuyện tình cảm, phối ngẫu thiện giỏi giao tế. Kiến Phụ Bật Hóa Kị lục Sát, chủ ngoại ngộ (ngoại tình). Tính cương không khắc. Kiến Đào Hoa, chồng yêu thương vợ (luyến hữu phụ chi phu).
Liêm Tham, nhiều diễm ngộ. Nam chủ thê bất thục, nhưng thiện giỏi ứng thù giao tiếp tiệc tùng.
7. Thiên Phủ.
Phối ngẫu có năng lực trong công tác, cũng thiện giỏi quản lí tiền tài. Nam chủ thê thông minh ít tuổi, nữ chủ phu quý nhiều tuổi. Phủ hãm kiến Sát, sủng thiếp giảm thê. Hội Cát, nhưng li mà không li, chia ly mà vẫn vương vấn (nhưng ngẫu đoạn ti liên). Nữ mệnh thì nội tâm nhiều bất mãn. Phối ngẫu gia thế hoặc hứng thú tương đầu.
Vũ Khúc đồng độ, là người đã có gia thất truy cầu theo đuổi tán tỉnh. Kiến Sát Hình Không Kiếp, thích hợp làm kế thất, không thì sinh li tử biệt.
Độc tọa Sửu Mùi, thê hiền, nhưng vẫn có thiếp hoặc có ngoại ngộ (ngoại tình). Hoặc chủ có thê tái thú, thê thứ hai thông minh đa tài, có đạo trị gia, Nữ mệnh cát.
Độc tọa Mão Dậu, kiến Sát, chủ ngoại ngộ, vô Sát, phối ngẫu ôn nhu điềm đạm quan tâm chăm sóc.
Độc tọa Tỵ Hợi, chậm phát, muộn hôn nhân. Kiến Sát Kị hoặc Mệnh cung có Vũ Khúc Hóa Kị, hôn nhân có biến đổi. Kiến Nguyệt Mã, sinh li tử biệt. Phụ đoạt phu quyền khó tránh khỏi, có Cát cũng thế.
8. Thái Âm.
Nam chủ thê ít tuổi thông minh xinh đẹp. Gia tăng thêm Xương Khúc cực mĩ. Cũng chủ thê đa. Nữ chủ phu nhiều tuổi mà lại tảo giá (cưới sớm). Kiến tứ Sát Không Kiếp Kị không khắc, nhưng chủ sinh li. Kiến Cát, chủ phối ngẫu phú dụ giàu có. Nữ mệnh Phu thê cung với Thái Âm kiến tam Hóa, ngoại thì thiện giỏi ứng thù giao tế, nội thì có khả năng lôi kéo an ủi vỗ về trượng phu. Sợ nhất Hóa Kị, chủ phối ngẫu li hương bối tỉnh, hoặc tự bản thân mình cùng với lục thân vô duyên.
Độc tọa Mão Dậu, nam tốt đẹp hơn nữ. Chủ kinh qua nhiều lần ái tình ba chiết trắc trở mà sau mới thành thân. Kiến Phụ Bật Hóa Kị, phu hữu ngoại sủng (chồng sủng ái người bên ngoài).
Độc tọa Thìn Tuất, trước khi hôn nhân ba chiết trắc trở, sau khi hôn nhân mĩ mãn.
Độc tọa Tỵ Hợi, thích nghi với nam không thích nghi với nữ, Hợi tốt đẹp hơn Tỵ. Kiến Sát Kị Phụ Bật, phu nhiều hơn mười tuổi trở lên có thể giai lão (đẹp đôi tới già), không thì ba chiết trắc trở thăng trầm. Tại Hợi cung nhập miếu, được hiền thê, kiến Khôi Việt, nhờ thê được tài (nhân thê đắc tài). Nữ mệnh thì không thích nghi kiến Tả Phụ Hữu Bật đồng tọa, chủ phu hữu ngoại sủng, mà dung mạo không bằng như bản thân mình (thả mạo bất như kỷ).
9. Tham Lang.
Kiến Sát, nam chủ ba lần làm tân lang. Nhập miếu, trì thú miễn khắc (muộn lấy vợ thì không khắc). Nữ mệnh, thích nghi hôn nhân muộn lấy chồng nhiều tuổi. Gia thêm tứ Sát, chủ sinh li.
Tham hội Liêm Trinh, kiến Đào hoa chư tinh, Nam mệnh chủ có bất hòa tranh cải về đào sắc, hoặc sủng thiếp giảm thê. Tham Lang độc tọa, kiến Đào hoa, cũng chủ thê là người trong phong trần xuất thân.
Nữ mệnh Phu cung có Tham Lang, phu hữu ngoại ngộ miễn hình khắc. Nam nữ đều chủ phối ngẫu có tài nghệ. Kiến Hỏa Linh, phối ngẫu phát tích biến thái. Hóa Kị, ít Đào hoa. Kiến Không diệu, phối ngẫu trầm thật. Kiến Kình Dương, phối ngẫu có kĩ năng đặc thù. Kiến Đà La, chủ phối ngẫu mạo tẩm.
Độc tọa tại Tí Ngọ, tối hỉ kiến Lộc, chủ phối ngẫu phú dụ giàu có. Thích nghi lấy vợ nhỏ tuổi. Duy “Phiếm thủy đào hoa” chủ có ngoại ngộ (ngoại tình).
Độc tọa Dần Thân, kiến Kình Dương Không Kiếp Hóa Kị, phối ngẫu là nhân tài về chuyên môn kĩ thuật (nghệ thuật biểu diển). Kiến Tả Hữu Khôi Việt, phối ngẫu tuấn tú hoặc mỹ diễm, nhưng cũng có ngoại ngộ.
Độc tọa Thìn Tuất, La Võng, đào hoa giảm sắc. Không phùng Sát Kị, thanh bạch. Nữ mệnh thì trước khi hôn nhân nhiều chu chiết trục trặc.
10. Cự Môn.
Chủ thường có khẩu thiệt, thê dĩ trường phối vi nghi (thích hợp lấy vợ nhiều tuổi). Cơ đồng cung, kiến Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa chủ mẫn lệ. Thiên Đồng đồng độ, mĩ mà hình khắc sinh li. Hỉ kiến Lộc Quyền Tả Hữu. Phu phú quý đa tài, sự nghiệp nghiễm đại to lớn. Nhật đồng cung, tác sự minh lãng. Kiến Dương Đà Hỏa Linh, nam khắc nhị thê hoặc sinh li. Lại kiến Thiên Hình, nữ chủ ba lần cưới gả, thích hợp với không cử hành hôn lễ. Hóa Kị, nhiều tranh cải không cần thiết. Nữ thích nghi phu nhiều tuổi, không thì yêu thương người khác (phủ tắc di tình biệt luyến). Nam nữ trước hôn nhân đều dể cùng với người đã có gia đình yêu thương luyến ái (giai dịch dữ dĩ hôn giả luyến ái). Không có khả năng kết hợp được với người yêu ban đầu.
Độc tọa Tí Ngọ, thê hữu nam tử chi chí (vợ có chí khí của người đàn ông), kiến Khôi Việt Tả Hữu Lộc Khoa Quyền, phối ngẫu có danh khí thắng mình. Nữ mệnh có tình cảm khốn nhiễu. Kiến Tả Phụ Hữu Bật, một là tọa Phu thê cung một là tọa Mệnh cung, chủ sinh li. Kiến Cát thì tụ thiểu li đa, dị địa phân cư, nhưng tình cảm hòa thuận hợp mắt.
Độc tọa Thìn Tuất, kiến Hóa Kị, phối ngẫu ấu niên long đong lận đận khảm khả, mà lại nhạ nhiều thị phi. Kiến Tả Hữu, chuyện tình cảm không tốt đẹp. Vô Sát, phối ngẫu nhâm lao.
Độc tọa tại Tỵ Hợi, Mệnh cung tất hội Thái Dương Thiên Lương, cùng với nhạc gia hoặc phu gia bất hòa. Phùng lục Sát, trước khi hôn nhân sau khi hôn nhân cùng có tình cảm biến hóa. Nam mệnh, chủ thê hiền mĩ.
11. Thiên Tướng.
Chủ phối ngẫu là nhân mưu mà không là gia thất mưu. Hoặc tụ thiểu li đa. Nam phụ cùng chủ thân càng thêm thân, hoặc người yêu cũ gặp lại nhau (cựu tình phục nhiên), hoặc người quen biết cũ gặp lại nhau mà yêu thương nhau. Nữ thích nghi lấy người nhiều tuổi, hội Cát, phu ôn nhu thể thiếp quan tâm săn sóc.
Tử Vi đồng triều, thê chí cao, thích nghi muộn hôn nhân. Kiến Vũ Phá, có tai ách, khẩu thiệt. Hai lần hôn nhân, có thể tránh từng cùng với người giải trừ hôn ước (tằng giải hôn ước giả khả miễn). Kiến Hóa Lộc cùng Lộc Tồn đồng cung, được thê tài giỏi.
Độc tọa tại Sửu Mùi, được nội trợ. Nam mệnh, có một chút e ngại thê đoạt phu quyền. Nếu Mệnh cung Vũ Khúc Hóa Kị, chủ li. Nữ được hôn nhân tốt đẹp với chồng nhiều tuổi.
Độc tọa tại Mão Dậu, muộn hôn nhân. Phu thê hứng thú bất đầu. Thê chủ hiền thục mà tính cương. Phu chủ hướng nội, không có Sát có thể giai lão.
Độc tọa tại Tỵ Hợi, nam lợi hơn nữ (nam lợi vu nữ), chủ có nội trợ chi thê, thuận tòng đại ý. Nữ mệnh thì ngại phu tinh bất chấn (không thịnh vượng), Mệnh mang theo Đào hoa, mang tâm thường hoài vọng hướng ngoại.
12. Thiên Lương.
Nam mệnh, chủ thê tử mĩ dung, nhưng thích nghi lớn hơn mình ba tuổi trở lên. Thiên Đồng đồng cung mà Hóa Kị, thì cũng li mà tái khắc, khắc sau rồi lại tái li. Nguyệt Lương đồng củng chiếu, thê mĩ lệ sinh li, chia cách nhưng vẫn vương vấn. Nam Nữ mệnh cùng chủ trước khi hôn nhân và sau khi hôn nhân có biến hóa, hoặc từng giải trừ hôn ước, hoặc gặp phải lực ngăn cản cản trở từ bậc tôn trưởng bề trên, hoặc gặp nguyên nhân tai loạn cùng với hoàn cảnh quan hệ làm trì hoãn chậm trễ chuyện hôn nhân hay ngày cưới, cuối cùng chỉ có tình nhân trở thành quyến chúc người nhà thân thuộc. Sau khi hôn nhân ngộ tỏa chiết trắc trở, hoặc họa loạn, hoặc hội ngộ mà phân li. Không ngộ Sát thì phục hợp trở lại.
Độc tọa Tí Ngọ, chủ thê đoạt phu quyền, hoặc thê nhiều tuổi, phu nhìn như đệ. Nữ mệnh chủ phối ngẫu có danh nổi tiếng phong độ. Kiến Đà La Không Kiếp, Mệnh cung có Tả Hữu độc thủ, hoặc Lương và Tả Hữu đồng cung, chủ sinh li.
Độc tọa tại Sửu Mùi, thê nhiều tuổi, hữu danh sĩ phong. Nữ mệnh, phu thanh quý. Sửu cung tốt đẹp hơn Mùi cung.
Độc tọa tại Tỵ Hợi, nam nữ cùng chủ khốn nhiễu trùng trùng điệp điệp, trước hôn nhân từng đơn luyến (yêu đơn phương), hoặc thất luyến phụ tình thất tình, hoặc hôn nhân phải chịu bậc gia trưởng phụ huynh phản đối. Sau khi hôn nhân hội thiểu li đa. Nữ mệnh hoặc chị em dâu bất hòa (bà tức trục lí bất hòa), hoặc trượng phu khốn khổ trì trệ, bệnh hoạn. Nam mệnh thì thê tử thân thể suy nhược. Kiến nhiều Sát thì chia ly, hạn cát thì li mà phục hợp trở lại.
13. Thất Sát.
Chủ dị tộc thông hôn. Kiến Thái Dương, Cự Môn tại Mệnh cung càng thêm chích xác. Kiến tứ Sát Không Kiếp, khắc ba lần. Không có Sát, cô mà không khắc. Nam nữ cùng chủ biểu hiện ngoài mặt hài hòa, nội tâm bất mãn, không có duyên phận (hữu biện thanh vô duyên). Nữ mệnh, chủ phu hữu thành, mà lại có trách nhiệm trọng tâm.
Độc tọa tại Tí Ngọ, trước khi hôn nhân nhiều ba chiết trắc trở, sau khi hôn nhân hài hòa. Kiến lục Sát, dị địa nhi cư (sống tha hương), hoặc phu thê hứng thú bất đầu.
Độc tọa tại Dần Thân, tất muộn hôn nhân. Trước khi hôn nhân hoa đa nhãn loạn (hoa nhiều loạn cả mắt). Nam thích nghi thê nhỏ hơn năm tuổi trở lên, nữ thích nghi phu nhiều hơn từ năm đến mười tuổi. Phối ngẫu mang lục bận rộn tối ngày.
Độc tọa tại Thìn Tuất, là La Võng, chủ không hài hòa. Trước khi hôn nhân có ba chiết trắc trở. Kiến Sát đồng, phối ngẫu có kĩ năng chuyên môn, lại càng thích nghi y dược. Hội Sát diệu thì thích nghi quân cảnh. Kiến Liêm Trinh Hóa Kị lại càng chích xác.
14. Phá Quân.
Nam phụ câu khắc, hoặc sinh li lánh hôn, thích nghi trì hoãn hôn nhân. Ba chiết thăng trầm trắc trở lớn, tụ thiểu li đa, hứng thú bất hợp. Dể vì nguyên nhân là do hành động theo cảm tính theo tình cảm mà chia ly, hạn cát có thể phục hợp trở lại. Lục cát bất quá chỉ là, khiếm khuyết tình thú. Hoặc chủ thê hơn phu nhiều tuổi, hoặc chung sống với nhau mà không có hôn nhân (đồng cư thí hôn), hoặc sau hôn nhân tức phân cư dị địa. Vũ Khúc đồng độ chủ sinh li, tái Hóa Kị tinh, phối ngẫu có tai bệnh; Liêm Trinh đồng độ, thì đề phòng có ngoại tình; Tử Vi đồng độ, thích nghi hôn phối với người nhiều tuổi; nếu kiến Lộc Tồn Hóa Lộc, ngược lại chủ gia đình bất lợi. Thê chế ngự phu, phu cũng chủ có sự chi phối khống chế về tình dục dục vọng.
Độc tọa tại Tí Ngọ, phối ngẫu tính cương. Thê đoạt phu quyền. Hóa Quyền, tuổi tác tương đồng (niên linh tương nhược).
Độc tọa tại Dần Thân, Nữ mệnh, trước hôn nhân hoặc giải trừ hôn ước, hoặc luyến ái yêu thương với người đã có vợ. Chủ phối ngẫu mang lục bận rộn cả ngày. Nam mệnh thì có thể được hiền thê. Bất luận nam hay nữ, cùng chủ phu thê tụ thiểu li đa.
Độc tọa tại Thìn Tuất, thê tính cương, Mệnh cung hoặc bản cung kiến Kị Không Tả Hữu dể chia li. Nữ mệnh thích nghi hiệp trợ sự nghiệp cho trượng phu, phối phu có ý thức trách nhiệm với gia đình.
Phụ lục: ảnh hưởng của Phụ Tá Sát diệu đối với Phu thê cung.
Lộc tồn.
Nữ gia tăng thêm tứ Sát, thích nghi thiên phòng kế thất. Gia tăng thêm Hỏa Linh Không Kiếp kiến Triệt Không, cô đơn. Mừng Tam phương có Hóa Lộc, hoặc hội đồng Thiên Mã, thì có thể giải trừ tính cô đơn, mà lại chủ tiến tài. Phu thê ân ái đằm thắm, nhưng dể chịu mọi người khi thường. Lại chủ phối ngẫu thiện giỏi quản lí tiền tài. Kiến lục Sát, Tả Hữu, Phá Toái, Kiếp Sát, Không Kị, chuyện tình cảm bất hòa.
Thiên Mã.
Nam được thê trợ, chủ được thê tài giỏi, hoặc thê có bang trợ phu vận. Hội Lộc, tài khí vượng, phú túc giàu có. Hỉ Tử Sát Phủ Tướng Tham Lang Nhật Cự Vũ Khúc, lại càng thêm hỉ Phủ Tướng.
Tả Phụ.
Chủ phối ngẫu hôn nhân từng kinh qua ba chiết trắc trở, hoặc hôn nhân không có hôn lễ chính thức. Nhưng nếu không kiến Sát, chủ phu thê ân ái đằm thắm. Kiến tam Hóa, hữu thành đạt. Gia tăng thêm Nhật Nguyệt Cự Cơ Hỏa Linh Vũ Sát, sinh li. Hữu Bật cũng như vậy.
Hữu Bật.
Mang theo đào hoa, chủ đệ tam nhân giới nhập can dự vào; độc tọa càng thêm đúng. Chủ lưỡng nữ cộng sự với nhất phu. Kiến Cơ Nguyệt càng thêm đúng. Kiến Kị Không Kiếp, chủ li. Văn Xương chủ phối ngẫu thận trọng cẩn thận như trần. Cơ Nguyệt đồng độ, mĩ dung. Hỉ cùng với Tử Phủ Âm Dương Tướng Khúc Tả Hữu Khôi Việt đồng cung. Kiến tam Hóa phú quý. Bất hỉ Hữu Bật Liêm Phá Tứ Sát Không Kiếp Hóa Kị. Kiến Liêm Trinh có ngoại tình. Kiến Phá Quân, phối ngẫu lao lực gian khổ. Hóa Kị, học thức bất túc không tới nơi tới chốn.
Có cơ hội nhiều lần luyến ái yêu thương. Kiến Sát đồng, hoặc Mệnh cung Phúc đức cung bất cát, hồng hạnh xuất tường, nam thì sủng ái người ngoài (tắc hữu ngoại sủng).
Văn Khúc.
Có khẩu tài. Nhưng mang theo đào hoa. Giải đồng Văn Xương. Văn Xương Văn Khúc đồng, khuê phòng nhiều tình thú. Xương Khúc phân cư Phu thê cung cùng Thiên di cung, phối ngẫu tại hải ngoại dương danh, nhưng kiến Sát thì chủ ngoại tình. Phu thê cung kiến Xương Khúc, dể chia li. Văn Khúc độc tọa cũng dể chiêu dẫn đến đào hoa.
Thiên Khôi.
Phối ngẫu có gia thế không tầm thường. Hỉ Phủ Tướng Tử Vũ Tham Phá Nhật Nguyệt Tả Hữu Xương Khúc Tam Hóa Lộc Mã.
Thiên Việt.
Mang theo đào hoa, chủ được người khác giới tính quý nhân. Sợ Xương Khúc Đào Hoa, dể có ngoại tình. Giải đồng Thiên Khôi. Khôi Việt một nhập vào Phu thê cung một nhập vào Phúc đức cung, kiến Đào Hoa, tất có đệ tam nhân giới nhập can dự.
Hỏa Tinh.
Tối hỉ kiến Kình Dương. Phối ngẫu Mệnh cung kiến là tối cát, Phu thê cung kiến là thứ. Lạc hãm, phối ngẫu tân lao gian khổ. Nhập miếu, tụ thiểu li đa, hoặc sự nghiệp của phối ngẫu nghiệp có biến đổi. Tối hỉ kiến Tham Lang, chủ đắc tài. Không Tham Lang thì cũng tất có một đoạn quang huy rực rỡ chói sáng. Nam nữ cùng chủ phối ngẫu táo bạo nóng nảy. Kiến Sát, dể phát sinh khốn nhiễu.
Linh Tinh.
Tối hỉ kiến Hóa Lộc cùng Tham Lang. Hỏa Linh phân cư Phúc đức cung cùng Phu thê cung, chủ thiên di thành hôn, hoặc cùng với người kết hôn bất ngờ không nghĩ tới (dữ liệu tưởng bất đáo đích nhân kết hôn). Phân tọa Phu thê cung cùng Thiên di cung, phu phụ tính cương.
Kình Dương.
Nam anh tuấn, nữ lãnh diễm. Độc tọa Phu thê cung, phối ngẫu thích nghi quân cảnh, hoặc nhân viên kĩ thuật, hoặc cùng dị tộc thông hôn. Độc tọa, phối ngẫu chợt lóe lên có sự tổn thương bên ngoài, hoặc động thủ thuật. Kiến Liêm Nguyệt Đào Hoa Đại Hao, chủ li gia xuất tẩu (bỏ nhà trốn đi).
Đà La.
Chủ phối ngẫu cô độc, li hương bối tỉnh. Chủ trì hôn, tha duyên dây dưa. Sau hôn nhân việc gia đình thị phi.
Địa Không.
Chủ sau hôn nhân tình cảm ngày càng phai nhạt. Nếu cùng Sát Phá đồng cung, không Đào Hoa, ít có cơ hội kết giao làm quen với người khác giới tính, thích nghi môi ước mai mối. Cùng Tuần Không, Thiên Không hội, khó tìm được người tri âm.
Độc tọa tại Ngọ cung, thành hôn ngoài ý liệu dự đoán. Thích nghi với dương Hỏa độc tọa Mệnh cung hoặc Phu thê cung của người phối hợp.
Địa Kiếp.
Độc tọa, chuyện tình cảm cùng tiền tài cùng bất lợi. Kiến Kiếp, đang yêu thương với người chưa kết hôn nữa đường phát sinh biến đổi ngoài ý muốn (vị hôn giả luyến ái trung đồ sinh ý ngoại chi biến). Nhiều lần phân ly rồi lại quay trở lại làm phiền quấy rầy (Phân li hữu phản phục củ triền). Sau khi hôn nhân vẫn còn nhiều điều khó giải bày khó nói ra. Thích nghi cùng Đà La nhập miếu cư Mệnh cung hoặc Phu thê cung của người hôn phối. Không Kiếp đồng tọa, đối với hôn nhân ngược lại thiếu lực phá phôi phá hoại, duy chỉ ở chổ đặc biệt tăng nhanh. Giáp Phu thê cung bất lợi, duy với người giáp Vũ Khúc Hóa Kị là cát.
(Trung Châu Phái – Tử Vi Đẩu Số Sơ Cấp Giảng Nghĩa)